1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Kết quả tăng, chi phí không đổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.21 KB, 41 trang )


xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng

năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.

Hiệu quả xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính.

b, Hiệu quả chung và hiệu quả bộ phận

Hiệu quả chung là hiệu quả tổng quát về kinh tế hoặc xã hội theo mục tiêu xác

định trong từng thời kỳ hay chu kỳ kinh doanh cụ thể. Kết hợp hiệu quả chung về kinh

tế và xã hội là hiệu quả tổng hợp của kinh doanh. Hiệu quả chung của kinh doanh bao

quát toàn bộ các hiệu quả bộ phận và do các hiệu quả bộ phận hợp thành. Trên tầm vĩ

mô, hiệu quả chung bao gồm hiệu quả về kinh tế, về xã hội.

Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần, bộ phận riêng biệt phản ánh trình độ

sử dụng các yếu tố nguồn lực cụ thể trong kinh doanh. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đối

với hiệu quả chung về kinh tế, xã hội. Các bộ phận hợp thành hiệu quả chung về kinh

tế bao gồm nhiều loại như hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, hiệu quả sử dụng

nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và lưu động, hiệu quả vốn đầu tư

trong kinh doanh…

1.2.3 Một số vấn đề lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tích điểm

1.2.3.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? chi phí bao nhiêu? Câu hỏi này sẽ

không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản xuất kinh doanh là không hạn chế;

người ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn đầu

vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhưng nguồn lực kinh doanh là hữu hạn. Trong khi đó

nhu cầu con người là phạm trù vô hạn: không có giới hạn của sự phát triển các nhu cầu

- hàng hoá dịch vụ cung cấp cho con người càng nhiều, càng phong phú, càng có chất

lượng càng cao càng tốt. Do vậy, của cải càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo

cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt buộc

con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên dẫn tới vấn đề

lựa chọn tối ưu ngày càng đặt ra nghiêm túc và ngay gắt. Thực ra khan hiếm mới chỉ là

điều kiện cần để lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc lựa chọn con người phải lựa chọn kinh

tế. Chúng ta biết rằng lúc đầu dân cư còn ít mà của cải trên trái đất còn phong phú,

chưa bị cạn kiệt vì khai thác và sử dụng: lúc đó con người chỉ chú ý phát triển theo

10



10



chiều rộng. Điều kiện đủ cho việc lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển nhân loại

thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp sản xuất kinh doanh. Vì vậy,

cho phép cùng một nguồn lực đầu vào nhất định người ta làm nhiều công việc khác

nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn

kinh tế tối ưu. Sự lựa chọn này sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao

nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển theo chiều rộng nhường chỗ cho

phát triển theo chiều sâu: sự phát triển theo chiều sâu nhờ vào nâng cao của hiệu quả

kinh doanh.

Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các

nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện

khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt

ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trên tầm

vĩ mô, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là:

- Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả thương mại.

- Thực tiễn cuộc sống còn nhiều lãng phí các nguồn lực, nhất là vốn, chất xám,

đặc biệt những nguồn lực tự nhiên ngày càng trở nên khan hiếm.

- Những vấn đề an ninh kinh tế, an ninh quốc gia và con người đòi hỏi.

1.2.3.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại

và phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh

doanh bao gồm:

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có

mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp

đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát

triển một cách vững chắc.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến

bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự

tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là

11



11



chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa

các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn

là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh

tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là

yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh

nghiệp không tồn tại được trên thị trường.

Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự

thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.

Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng

nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là

con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.

1.2.3.3 Phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác nhau là

không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc lựa chọn kinh tế

thường không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản xuất cái gì?sản

xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều được giải quyết ở trung tâm duy nhất. Các đơn

vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung

tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nước

giao. Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung cho nên không những

các đơn vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều

trường hợp các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,

nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.

Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất như thế

nào? sản xuất cho ai? được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trường, cạnh

tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của

mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến



12



12



phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu

quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.

Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn

tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có

những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh nghiệp

bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải

chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... của doanh

nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu được lợi

nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu

quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành

vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.



1.3 Nguyên tắc, chính sách, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.3.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nguyên tắc 1: Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh

trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nguyên tắc này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ

mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể hiện

ở viêc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho doanh

nghiệp hay các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu

cầu là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền kinh

tế hàng hóa. Những nhiệm vụ chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong điều kiện

phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định sản xuất và bán những

hàng hóa thị trường cần, chứ không phải bán hàng hóa bản than doanh nghiệp có.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thực tiễn trong nâng cao hiệu quả kinh doanh

13



13



Nguyên tắc này đồi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao

HQKD phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương

trong doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có như vậy, chỉ tiêu HQKD, phương án

kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sử khoa học thực hiện, đảm bảo lòng tin

của người lao động, hạn chế tối đa những rủi ro, tổn thất.

Nguyên tắc 3: Nâng cao HQKD dựa trên mục tiêu phát triển bền vững của

doanh nghiệp

Theo nguyên tắc này thì trong quá trình thực hiện nâng cao HQKD, doanh

nghiệp luôn phải đảm bảo hướng tới cacs mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, tránh

tình trạng nâng cao doanh thu bằng bất cứ giá nào như tạo ra các sản phẩm kém chất

lượng để có được lựoi nhuận cao, hay bóc lột sức lao động của nhân viên,…

1.3.2 Các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

- Đánh giá hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào mặt hiện vật lẫn giá trị của hàng hóa.

Theo quan điểm này, đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải sử dụng

đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. Chú trọng vào các điều kiện nội tại ,

phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.

- Nâng cao chất lượg hàng hóa, chũ tín đặt lên hàng đầu.

Đây là chính sách hàng đầu mà các doanh nghiệp áp dụng trong hoạt động của

mình, bởi có thực hiện được chính sách này hoạt động của doanh nghiệp mới bền

vững, doanh nghiệp mới tồn tại được lâu dài.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, giá cả hợp lý, cạnh tranh lành mạnh.

Các yếu tố này quyết định đến doahh số bán ra và độ trung thành của khách

hàng với hàng hóa của doanh nghiệp. Đồng thời, chú trọng đến việc mở rộng hệ thống

phân phối và thị trường phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.



14



14



1.3.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh

1.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp

Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh

của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so

sánh trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt

động có đạt hiệu quả cao hơn hay không.

- Doanh lợi của doanh thu bán hàng:

Doanh lợi của doanh thu bán hàng = x 100

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu đồng

lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các

doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc độ tăng doanh

thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.

- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = x100

Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó

cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả nếu

tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.

- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí:

HQKD theo chi phí = x100

Chỉ tiêu này cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của vốn, nó tỉ lệ thuận với HQKD.

1.3.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận

+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp

-Chỉ tiêu năng suất lao động:

Năng suất lao động =

Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Đặc trưng

bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản

xuất ra nó. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng lớn.

15



15



-Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động

Lợi nhuận bình quân tính cho 1 lao động

=

Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động

trong kỳ.

+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

-Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố định

trong sản xuất kinh doanh.

-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =

Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử

dụng vốn lưu động.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NÂNG CAO

HIỆU QUẢ KINH DOANH SẢN PHẨM THẺ TÍCH ĐIỂM(LOYALTY

CARD) CỦA MK SMART TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀNỘI

2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu

quả kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm(Loyalty card) của MK Smart trên thị

trường Hà Nội

2.1.1 Tổng quan về công ty MK Smart

Là một thành viên của MK Group, MK Smart được thành lập ngày 24/01/2003

bởi doanh nhân Nguyễn Trọng Khang.

16



16



Với một nhà máy rộng 10.400 m2 đặt tại khu công nghiệp Quang Minh, Mê

Linh, Hà Nội và một nhà máy đặt tại khu công nghệ cao TP HCM, MK Smart chính là

nhà tiên phong trong ngành sản xuất thẻ nhựa tại Việt Nam như thẻ tài chính/ngân

hàng, SIM viễn thông, thẻ thông minh, thẻ thành viên, thẻ khách hàng thân thiết, thẻ

ưu đãi/ giảm giá, thẻ nhận dạng, thẻ cào, giấy vi tính liên tục…





Chức năng của công ty

Theo quy định của luật Doanh nghệp và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày

15/04/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, công ty có chức năng sản xuất kinh

doanh theo đăng kí kinh doanh và theo quy định của luật doanh nghiệp cùng với các chính

sách hiện hành của nhà nước. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:







Sản xuất thẻ dữ liệu công nghệ cao như thẻ Thông minh (có gắn chip), thẻ từ và các

loại dữ liệu khác



 In và cá thể hóa thẻ

 Thực hiện nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng cần thiết cho công nghệ



thẻ sử dụng trong các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, nhận dạng, bán lẻ,

 Tiến hành tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến công nghệ cao và tích



hợp hệ thống cho các dự án công nghệ cao có liên quan

 Cung cấp thiết bị và dịch vụ phát triển phần mềm gia công cho nước ngoài

 Sản xuất và phân phối các thiết bị công nghệ cao chính hãng (OEM) như đầu đọc, thiết



bị đầu cuối ở các điểm bán hàng (POS equipment), các linh kiện liên quan và lắp ráp

máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machines)

 Cung cấp các dịch vụ cá thể hóa thẻ thông minh qua các văn phòng dịch vụ cá thể hóa

 Phân phối và xuất khẩu các sản phẩm của công ty và quản lý các kênh phân phối

 Tiến hành chuyển giao công nghệ và bí quyết công nghệ thẻ cho Việt Nam và các



nước khác.

• Sản phẩm kinh doanh của công ty

Thẻ tài chính/ ngân hàng, SIM viễn thông, Thẻ thông minh, Thẻ thành viên,

Thẻ khách hàng thân thiết, Thẻ ưu đãi/ giảm giá, Thẻ nhận dạng, Thẻ cào, Giấy vi tính

liên tục, dịch vụ in - lồng ghép và gửi thư tự động…

• Thị trường của công ty

17



17



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×