1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

2 Một số vấn đề lý thuyết về thẻ tích điểm và nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tích điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.21 KB, 41 trang )


-Thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế

-Loại thẻ

-Tên tổ chức ngân hàng phát hành thẻ

-Biểu tượng của thẻ

-Số thẻ

-Ngày hiệu lực của thẻ

- Họ và tên chủ thẻ

- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành

Mặt sau của thẻ

- Giải từ tính

- Băng chữ ký

• Phân loại:

Hiện nay trên thị trường thẻ xuất hiện thêm một số loại thẻ mới kết hợp nhiều

tính năng trong 1chiếc thẻ, trong đó tích hợp đầy đủ những đặc điểm của thẻ loyalty

card như: Thẻ thành viên (MemberShip Card), thẻ tích hợp Prepaid & Loyalty Card,…

gọi chung là các loại thẻ khách hàng thân thiết.

-Thẻ thành viên(MemberShip Card): Là loại thẻ do doanh nghiệp phát hành cho

phép khách hàng nạp trước môt khoản tiền và dùng để thanh toán khi sử dụng sản

phẩm/dịch vụ.

Để khuyến khích khách hàng, Doanh nghiệp thường thưởng thêm khi khách

hàng nạp tiền vào thẻ (top-up). Ví dụ: khách hàng được tặng thưởng 10% tổng số tiền

mỗi lần top-up.

Khách hàng có thể nạp thêm tiền vào thẻ nhiều lần.

-Thẻ tích hợp Prepaid & Loyalty Card: Là loại thẻ tích hợp đầy đủ những đặc

điểm của thẻ Loyalty tích lũy điểm và thẻ trả trước.

Thẻ có thể được sử dùng nhiều lần. Khách hàng nạp tiền trước vào thẻ. Sau đó,

dùng thẻ để thanh toán khi mua hàng. Sau mỗi lần nạp thêm (top-up), khách hàng được

tặng x% tổng số tiền nạp, tích luỹ điểm thưởng sau mỗi lần giao dịch mua hàng và có thể

thanh toán bằng điểm tích luỹ hoặc dùng điểm để đổi lấy sản phẩm, quà tặng...





Chức năng và lợi ích

7



7



-Giúp tăng sức mua của khách hàng, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

-Gia tăng bán hàng cho khách hàng mới và khách hàng hiện tại nhờ khách hàng

mua hàng nhiều lần.

-Củng cố, giữ vững vị trí dẫn đầu hay xây dựng thương hiệu, chiếm lĩnh thị

trường bán lẻ.

-Tăng cường lợi thế cạnh tranh trong tương lai so với các đối thủ cạnh tranh.

-Cải thiện lợi nhuận của Doanh nghiệp thông qua giải pháp phân tích CRM

(Customer Relationship Management).

-Luôn thấu hiểu và có thể tác động đến thói quen mua sắm của khách hàng.

-Tiếp xúc và tiếp cận các khách hàng đã được phân khúc phù hợp với các chiến

dịch tiếp thị khác nhau.

1.2.2 Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh

1.2.2.1 Bản chất của hiệu quả kinh doanh.

Bản chất của hiệu quả kinh doanh là phản ánh tình hình sử dụng các nguồn lực

của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu thể hiện ở những kỳ vọng cần phải đạt được hay kết quả trên thực tế đã đạt

tới của quá trình kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định. Phương tiện là các nguồn

lực và cách thức sử dụng các nguồn lực đó được thể hiện dưới hình thái giá trị hay chính là

các chi phí cho quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ nhằm đạt mục tiêu.

Mục tiêu trong kinh doanh có nhiều loại như mục tiêu kinh tế và xã hội, mục

tiêu trong ngắn hạn và dài hạn, mục tiêu số lượng và chất lượng, mục tiêu về quy mô

và cơ cấu, mục tiêu duy trì và đổi mới phát triển, các mục tiêu tăng trưởng,...Mục tiêu

phản ánh các lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh, trong kinh tế nó bao hàm cả lợi

ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích thực và ẩn.

Công thức chung biểu hiện hiệu quả kinh doanh:

Trong đó:



H: Hiệu quả kinh doanh



K: Kết quả đạt được

C: Chi phí sử dụng nguồn lực

1.2.2.2 Các trường hợp hiệu quả kinh doanh



8



8



Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các

trường hợp sau:

-



Kết quả tăng, chi phí giảm



-



Kết quả không đổi, chi phí giảm



-



Kết quả tăng, chi phí tăng



-



Kết quả tăng, chi phí không đổi

1.2.2.3 Phân loại của hiệu quả kinh doanh.

a, Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội

Hiệu quả kinh tế là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp, là một bộ phận quan trọng, cơ bản nhất của hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả

kinh tế được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.

Hiệu quả kinh tế được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra với thu

nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối với một dịch vụ

kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hiệu

quả kinh tế có tính chất trực tiếp nên có thể định hướng được dễ dàng.

Theo các nhà kinh tế học hiện đại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh

trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng tương quan giữa kết

quả thu được và chi phí bỏ ra.

Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần phải được xem xét một cách

toàn diện về cả mặt định tính và định lượng.

Về định tính: Hiệu quả kinh tế được phản ánh ở trình độ và năng lực quản lý sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp với toàn xã hội.

Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo bằng hiệu

số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn

thì HQKD càng cao và ngược lại.

Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả đạt được theo mục tiêu hay chính sách xã hội

so với các chi phí nguồn lực bỏ ra nhằm đạt mục tiêu đó.theo đó, hiệu quả xã hội là lợi

ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời

sống xã hội được thể hiện ở mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế



9



9



xã hội như: phát triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng

năng suất lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.

Hiệu quả xã hội có tính chất gián tiếp rất khó định lượng nhưng lại có thể định tính.

b, Hiệu quả chung và hiệu quả bộ phận

Hiệu quả chung là hiệu quả tổng quát về kinh tế hoặc xã hội theo mục tiêu xác

định trong từng thời kỳ hay chu kỳ kinh doanh cụ thể. Kết hợp hiệu quả chung về kinh

tế và xã hội là hiệu quả tổng hợp của kinh doanh. Hiệu quả chung của kinh doanh bao

quát toàn bộ các hiệu quả bộ phận và do các hiệu quả bộ phận hợp thành. Trên tầm vĩ

mô, hiệu quả chung bao gồm hiệu quả về kinh tế, về xã hội.

Hiệu quả bộ phận là hiệu quả từng phần, bộ phận riêng biệt phản ánh trình độ

sử dụng các yếu tố nguồn lực cụ thể trong kinh doanh. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đối

với hiệu quả chung về kinh tế, xã hội. Các bộ phận hợp thành hiệu quả chung về kinh

tế bao gồm nhiều loại như hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, hiệu quả sử dụng

nguồn nhân lực, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và lưu động, hiệu quả vốn đầu tư

trong kinh doanh…

1.2.3 Một số vấn đề lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh thẻ tích điểm

1.2.3.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? chi phí bao nhiêu? Câu hỏi này sẽ

không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản xuất kinh doanh là không hạn chế;

người ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn đầu

vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhưng nguồn lực kinh doanh là hữu hạn. Trong khi đó

nhu cầu con người là phạm trù vô hạn: không có giới hạn của sự phát triển các nhu cầu

- hàng hoá dịch vụ cung cấp cho con người càng nhiều, càng phong phú, càng có chất

lượng càng cao càng tốt. Do vậy, của cải càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo

cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt buộc

con người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên dẫn tới vấn đề

lựa chọn tối ưu ngày càng đặt ra nghiêm túc và ngay gắt. Thực ra khan hiếm mới chỉ là

điều kiện cần để lựa chọn kinh tế, nó bắt buộc lựa chọn con người phải lựa chọn kinh

tế. Chúng ta biết rằng lúc đầu dân cư còn ít mà của cải trên trái đất còn phong phú,

chưa bị cạn kiệt vì khai thác và sử dụng: lúc đó con người chỉ chú ý phát triển theo

10



10



chiều rộng. Điều kiện đủ cho việc lựa chọn kinh tế là cùng với sự phát triển nhân loại

thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp sản xuất kinh doanh. Vì vậy,

cho phép cùng một nguồn lực đầu vào nhất định người ta làm nhiều công việc khác

nhau. Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn

kinh tế tối ưu. Sự lựa chọn này sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao

nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển theo chiều rộng nhường chỗ cho

phát triển theo chiều sâu: sự phát triển theo chiều sâu nhờ vào nâng cao của hiệu quả

kinh doanh.

Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các

nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện

khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn đặt

ra đối với doanh nghiệp trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trên tầm

vĩ mô, sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là:

- Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả thương mại.

- Thực tiễn cuộc sống còn nhiều lãng phí các nguồn lực, nhất là vốn, chất xám,

đặc biệt những nguồn lực tự nhiên ngày càng trở nên khan hiếm.

- Những vấn đề an ninh kinh tế, an ninh quốc gia và con người đòi hỏi.

1.2.3.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại

và phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Vai trò của nâng cao hiệu quả kinh

doanh bao gồm:

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có

mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp

đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát

triển một cách vững chắc.

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến

bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự

tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là

11



11



chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa

các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn

là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh

tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là

yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh

nghiệp không tồn tại được trên thị trường.

Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự

thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.

Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng

nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là

con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.

1.2.3.3 Phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác nhau là

không giống nhau: Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc lựa chọn kinh tế

thường không đặt ra cho mọi cấp xí nghiệp mọi quyết định kinh tế sản xuất cái gì?sản

xuất như thế nào? sản xuất cho ai? đều được giải quyết ở trung tâm duy nhất. Các đơn

vị kinh doanh cơ sở tiến hành các hoạt động của mình theo sự chỉ đạo từ một trung

tâm vì vậy mục tiêu cao nhất của các đơn vị này là hoàn thành kế hoạch nhà nước

giao. Do hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hoá tập trung cho nên không những

các đơn vị kinh tế cơ sở ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế của mình mà trong nhiều

trường hợp các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt,

nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp.

Trong cơ chế thị trường việc giải quyết vấn đề: sản xuất cái gì? sản xuất như thế

nào? sản xuất cho ai? được dựa trên cơ sở quan hệ - cung cầu, giá cả thị trường, cạnh

tranh và hợp tác... Các doanh nghiệp phải tự đặt ra các quyết định kinh doanh của

mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều lãi ít hưởng ít, không có lãi sẽ đi đến



12



12



phá sản doanh nghiệp. Do đó mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu

quan trọng nhất, mang tính sống còn của doanh nghiệp.

Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn

tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có

những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó không ít doanh nghiệp

bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp luôn phải

chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín... của doanh

nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp thu được lợi

nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu

quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp và trở thành

vấn đề sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.



1.3 Nguyên tắc, chính sách, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.3.1 Nguyên tắc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nguyên tắc 1: Đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh

trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

Nguyên tắc này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ

mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể hiện

ở viêc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hay đơn đặt hàng của nhà nước giao cho doanh

nghiệp hay các hợp đồng kinh tế nhà nước đã ký kết với doanh nghiệp, vì đó là nhu

cầu là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, của nền kinh

tế hàng hóa. Những nhiệm vụ chính trị mà nhà nước giao cho doanh nghiệp trong điều kiện

phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định sản xuất và bán những

hàng hóa thị trường cần, chứ không phải bán hàng hóa bản than doanh nghiệp có.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thực tiễn trong nâng cao hiệu quả kinh doanh

13



13



Nguyên tắc này đồi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp nâng cao

HQKD phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của ngành, của địa phương

trong doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Chỉ có như vậy, chỉ tiêu HQKD, phương án

kinh doanh của doanh nghiệp mới có đủ cơ sử khoa học thực hiện, đảm bảo lòng tin

của người lao động, hạn chế tối đa những rủi ro, tổn thất.

Nguyên tắc 3: Nâng cao HQKD dựa trên mục tiêu phát triển bền vững của

doanh nghiệp

Theo nguyên tắc này thì trong quá trình thực hiện nâng cao HQKD, doanh

nghiệp luôn phải đảm bảo hướng tới cacs mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, tránh

tình trạng nâng cao doanh thu bằng bất cứ giá nào như tạo ra các sản phẩm kém chất

lượng để có được lựoi nhuận cao, hay bóc lột sức lao động của nhân viên,…

1.3.2 Các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

- Đánh giá hiệu quả kinh tế phải căn cứ vào mặt hiện vật lẫn giá trị của hàng hóa.

Theo quan điểm này, đòi hỏi việc tính toán và đánh giá hiệu quả phải sử dụng

đồng thời chú trọng cả hai mặt hiện vật và giá trị. Chú trọng vào các điều kiện nội tại ,

phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.

- Nâng cao chất lượg hàng hóa, chũ tín đặt lên hàng đầu.

Đây là chính sách hàng đầu mà các doanh nghiệp áp dụng trong hoạt động của

mình, bởi có thực hiện được chính sách này hoạt động của doanh nghiệp mới bền

vững, doanh nghiệp mới tồn tại được lâu dài.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng, giá cả hợp lý, cạnh tranh lành mạnh.

Các yếu tố này quyết định đến doahh số bán ra và độ trung thành của khách

hàng với hàng hóa của doanh nghiệp. Đồng thời, chú trọng đến việc mở rộng hệ thống

phân phối và thị trường phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.



14



14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×