1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Bảng 2.1 Sản lượng kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-12012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.21 KB, 41 trang )


T

T



Chỉ tiêu



Năm

2009



Năm

2010



Năm

2011



Năm

2012

2010/2009

(%)



1

2

3



2011/2010

(%)



2012/2011

(%)



Doanh

thu

Chi phí



70515



110136



134457



197842



56,19



22,08



47,14



61858



88304



102566



155648



42,75



16,15



51,75



Lợi

nhuận



8657



21832



31901



42194



152,19



46,12



32,26



Nguồn: Phòng kế toán

Bảng trên cho thấy trong 4 năm qua, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn,

nhất là từ sau cuộc khủng hoàng kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc

kinh doanh của công ty, tuy nhiên qua số liệu kinh doanh của công ty cho thấy, doanh

thu của công ty vẫn không ngừng tăng qua các năm. Bên cạnh đó, nhận thấy tốc độ

tăng của chỉ tiêu lợi nhuận có xu hướng giảm qua các năm, chỉ tiêu chi phí biển đổi

không ổn định, cho thấy đây là ảnh hưởng rõ rệt của suy thoái kinh tế toàn cầu đến

tình hình kinh doanh của công ty.



19



19



2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh doanh sản

phẩm thẻ tích điểm(Loyalty card)của công ty MK Smart

2.1.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

• Nguồn nhân lực

Khi nói đến nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm tất cả nhân lực làm việc cho

tổ chức và chịu sự quản lý của tổ chức đó. Đây được xem là cơ sở tồn tại và phát triển

của mỗi doanh nghiệp, vì vậy mà phải tiến hành quản lý nguồn nhân lực như một yếu

người tố chi phí đầu vào quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.

Nhìn chung, cơ cấu nguồn nhân lực của công ty Cổ phần Thông Minh MK khá

đồng đều và cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định đối với lĩnh vực và mục

tiêu sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đào tạo.

Cùng với số lượng chung của toàn công ty thì quy mô lao động theo trình độ

chuyên môn lành nghề cũng tăng đáng kể. Đặc biệt là tỷ lệ lao động có trình độ đại

học, cao đẳng luôn chiếm trên 36%. Nhân lực có trình độ trên đại học tăng không

nhiều, chủ yếu là ở một số vị trí lãnh đạo cấp cao. Tổng số lao động có trình độ trung

cấp, học nghề và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này là khá phù hợp

với đặc điểm lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như mục tiêu mà công ty đang theo

đuổi. Ngành công nghệ sản xuất thẻ đòi hỏi trình độ chuyên môn tay nghề cao cũng

như số lượng lao động trực tiếp sản xuất lớn, đặc biệt với vị thế MK Smart đang là nhà

sản xuất và cung cấp thẻ lớn nhất Việt Nam thì càng cần phải chú ý tới chất lượng

nguồn nhân lực của mình.

Đội ngũ quản lý trình độ cao, cơ cấu lao động theo tuổi là trẻ, tập trung nhiều ở

bộ phận sản xuất trực tiếp. Điều này tạo cho MK Smart lợi thế lớn để đảm bảo chất

lượng đầu ra của mình. Khả năng nắm bắt kiến thức và học hỏi nghề tương đối nhanh

của đội ngũ nhân viên thuận lợi cho công tác đào tạo..Tuy nhiên do đặc thù về sản

phẩm và lĩnh vực kinh doanh nên để công nhân có kinh nghiệm và trình độ tay nghề

cao là điều khá khó khăn. Trên thị trường hiện nay chưa có một trường lớp hay trung

tâm đào tạo nghề nào chuyên về đào tạo tay nghề cho ngành sản xuất thẻ và in ấn công

nghệ cao. Bên cạnh đó điều này cũng khá bất lợi vì không có một chuẩn nào đo lường

trình độ tay nghề của công nhân (như các ngành điện, hàn, cơ khí có chia trình độ công



20



20



nhân ra thành 7 bậc, và thường có các cuộc thi để đánh giá nâng bậc thợ). Do đó hoạt

động tự đào tạo vẫn cần được ưu tiên và chú trọng hơn.

• Nguồn vốn

Đối với mỗi doanh nghiệp, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh

doanh nào cũng đều phải sử dụng vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan

trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, công tác quản lý nguồn

vốn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.

Việc lập kế hoạch tài chính của MK Smart được ban giám đốc xây dựng dựa

trên mục tiêu cũng như định hướng, chiến lược kinh doanh.

Kế hoạch hóa tài chính của công ty bao gồm:

+ Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp.

+ Dự tính các hiệu ứng đưa trong tương lai của các quyết định hiện tại.

+ Quyết định thực hiện các phương án.

+ So sánh kết qủa hoạt động với các mục tiêu ban đầu.

Thông qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng lưu

chuyển tiền tệ để theo dõi tình trạng tài chính của công ty và ra các điều chỉnh kịp thời.

Nhờ chính sách nguồn vốn hợp lý mà công tác huy động vốn, quản lý và sử dụng

nguồn vốn của MK Smart luôn được đảm bảo:

-Công tác huy động vốn

MK Smart huy động vốn từ các nguồn chủ yếu như : vay ngân hàng, vay các tổ

chức cá nhân thông qua việc phát hành cổ phiếu. Các nghiệp vụ quản lý vốn do phòng

Kế toán của công ty đảm nhận. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện các

chế độ chính sách. Ngoài ra còn tổ chức sắp xếp, bảo quản, lưu trữ tài liệu, sổ sách kế

toán sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh tra, kiểm tra.

-Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản

Tổng giám đốc là người chỉ đạo việc sử dụng hiệu quả số vốn hiện có,

quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và tài sản, đảm bảo khả năng thanh toán

của công ty. Đồng thời khai thác tối đa số vốn để đưa vào kinh doanh, giải

phóng kịp thời số vốn ứ đọng. Các phòng ban trợ giúp trong việc thiết lập

cân bằng thu chi bằng tiền, đảm bảo cho công ty luôn có khả năng thanh

toán các khoản nợ đến hạn.

• Nhân tố kỹ thuật công nghệ:

21



21



MK Smart là công ty đi đầu trong việc làm chủ các công nghệ thẻ tiên

tiến trên thế giới. Vào quý III năm 2010, MK Smart đạt 3 chứng chỉ hàng đầu

về công nghệ và an ninh thẻ bao gồm: S.A.S của GSMA, Master Card và

Visa.Trình độ kỹ thuật công nghệ tiên tiến cho phép MK Smart chủ động nâng

cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.

Đối với MK Smart, đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả rất thiết thực, nhất là

trong bối cảnh Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì công nghệ

được xem là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất. Đổi mới công nghệ giúp MK Smart tạo

ra những sản phẩm tiên tiến hơn, chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn, năng suất cao hơn,

chi phí sản xuất giảm, hạ được giá thành sản phẩm, ưu thế cạnh tranh trên thị trường

ngày càng tốt hơn. Công nghệ là nhân tố chủ chốt giúp MK Smart nâng cao hiệu quả

kinh doanh trên thị trường.

2.1.2.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như : Đối thủ cạnh

tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,…Tuy

nhiên, ảnh hưởng lớn từ các nhân tố môi trường đến hiệu quả kinh doanh của MK

Smart bao gồm:

• Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh hiện nay của MK Smart trên thị trường trong nước là các

công ty tham gia vào thị trường thẻ nhựa trong vài năm gần đây như: Ánh Hoàng Kim,

Ninecard, Thái An, ProCard, Vĩnh Trường Lộc…và các đối thủ quốc tế như: Gemalto,

Watchdata, DZ card, Sagem, Fargo, Zebra, Evolis,..

Thị trường thẻ ngày càng sôi động đồng nghĩa với việc đối thủ cạnh tranh của

MK Smart ngày càng nhiều và mạnh. Do đó, việc nâng cao hiệu quả cạnh tranh của

công ty sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì công ty lúc này chỉ có thể nâng cao

hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy

mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay vốn. Điều này yêu cầu doanh

nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho

doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá, chất lượng, chủng loại, mẫu mã…Như

vậy, đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của

MK Smart, đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh cho MK Smart, tạo ra động

22



22



lực phát triển cho công ty. Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc

nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.

• Thị trường

Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra

của công ty. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của MK Smart.

Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật

liệu, máy móc thiết bị,..Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên

tục và hiệu quả của quá trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra,sẽ quyết định tốc

độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm, tác động đến hiệu quả kinh doanh của

công ty. Thị trường thẻ theo đánh giá hiện nay là một thị trường vô cùng tiềm năng.

• Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường

Đây chính là tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của công ty trong hoạt động

kinh doanh của mình, nó tác động lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Hiện nay trên thị trường thẻ, uy tín mà MK Smart gây dựng chưa có đối thủ

nào vượt qua. Minh chứng cho khẳng định này là việc MK Smart luôn có các doanh

nghiệp bán lẻ cũng như các ngân hàng lớn trong nước là khách hàng truyền thống.

Thương hiệu mà Mk Smart gây dựng được đã tồn tại trên thị trường hơn 10 năm nay,

đây là điều mà không phải công ty sản xuất thẻ nào cũng có được. Sự tác động của

thương hiệu là sự tác động phi lượng hóa bởi vì chúng không thể tính toán, định lượng

được. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến chất lượng hàng hóa,

dịch vụ, giá cả…là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh

nghiệp, mặt khác tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều mối đầu tư và từ đó doanh

nghiệp lựa chọn cơ hội, phương án tốt nhất cho mình.

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ tích điểm của công ty

MK Smart trên thị trường Hà Nội

Năm 2012 là một năm khó khăn cho nền kinh tế nước ta, với khoảng 50,000

doanh nghiệp trên cả nước giải thể hoặc ngừng sản xuất, hàng tồn kho tăng cao trong

khi sức tiêu thụ giảm mạnh dẫn tới cạnh tranh về giá và chất lượng ngày càng khốc

liệt, chi phí tài chính tăng đột biến với lãi suất có thời điểm trên 20%/năm. Trong bối

cảnh chung đó, MK Smart chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà sản xuất trong nước,

đặc biệt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc và Thái Lan. Tuy nhiên, MK Smart tiếp tục

23



23



khẳng định vị trí dẫn đầu của mình với hơn 70% thị phần thẻ trong mảng ngân hàng và

từng bước nâng cao thị phần lên gần 10% trong mảng viễn thông. Không những thế,

các sản phẩm của MK Smart đang dần chinh phục thị trường thế giới, trong đó có

những thị trường khắt khe nhất như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu.

Nhu cầu lớn về thẻ thông minh tại các thị trường đang nổi lên được xem là một

số ngành sản xuất chính ở những khu vực đang mở rộng thị trường. Sự xuất hiện ngày

càng rộng rãi của mạng 3G và những trọng tâm chủ yếu dồn cho các giao dịch thanh

toán sẽ tạo ra một bước đà mạnh mẽ. Thêm vào đó, những khả năng gắn liên với tiêu

chuẩn EMV hiện đang lái các ngân hàng buộc phải phát hành thẻ thông minh.

Bảng 2.2 Sản lượng tiêu thụ sản phẩm thẻ tích điểm giai đoạn 2009-2012

Đơn vị: 1000 thẻ

Chỉ tiêu

S

T

T

1

2

3



2009



2010



2011



2012



So sánh

2010/2009 2011/2010 2012/2011

(%)

(%)

(%)



Thẻ tích

điểm(TTĐ)

Tổng sản

lượng(TSL)

TTĐ/TSL

(%)



3299



3914



5073



6594



18,64



29,61



29,98



21508



26109



33088



42541



21,39



26,73



28,57



15,34



14,99



15,33



15,51



-2,28



2,27



1,17



Nguồn: Phòng kinh doanh

Bảng trên cho thấy trong những năm gần đây, sản phẩm thẻ tích điểm đang

ngày càng được phổ biến rộng trên thị trường và chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản

lượng tiêu thụ của MK Smart, trung bình khoảng 15%. Tuy nhiên tỉ trọng này không

ổn định hay tăng đều qua các năm mà lúc tăng lúc giảm, cho thấy sự cạnh tranh mạnh

mẽ trên thi trường về mặt hàng mới đầy tiềm năng này.

Với mức tiêu thụ như vậy, doanh thu hàng năm do loại sản phẩm này mang lại

tính riêng trên thị trường Hà Nội cho MK Smart là không nhỏ.



24



24



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×