Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.68 KB, 61 trang )
cho khách hàng riêng hàng nội địa của Công ty cũng có nhiều loại với mẫu mã, màu
sắc, kích cỡ như hàng xuất khẩu.
- Đảm bảo nghĩa vụ với nhà nước, các trách nhiệm xã hội.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Với chức năng cơ bản trên, nhiệm vụ của công ty trong quá trình kinh doanh là:
Triển khai các đơn đặt hàng để giao cho khách hàng
Thực hiện các pháp lệnh về kế toán thống kê, quản lý tài sản, tài chính, ...
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thiết kế, sản xuất…
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ2.1: Bộ máy quản lý của công ty:
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật
sản xuất
Phòng Kỹ
thuật KCS
Phân xưởng dệt
PGĐ đời sống
hành chính
Phòng Kế
hoạch vật
tư
Phòng Tài
chính kế
toán
Phân xưởng tẩy,
nhuộm
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng Bảo
vệ Dịch vụ
Phân xưởng cắt,
may
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
* Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản xuất và
PGĐ đời sống hành chính.
Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động
sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. Ngoài ra Giám đốc trực
tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch - Vật tư và phòng Tài chính - Kế toán.
18
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có trách nhiệm tổ
chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố trí,
điều khiền lao động... Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo phòng kỹ thuật - KCS và
trực tiếp chỉ huy các phân xưởng.
Phó giám dốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối quan hệ
pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính và phúc lợi của
Công ty, Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng Tổ chức - Hành chính
và phòng Bảo vệ - dịch vụ.
* Các phòng chức năng:
Phòng Kỹ thuật - KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra phòng còn quản lý việc sử dụng điện, nước, thiết bị.
Phòng Kỹ thuật - Vật tư: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công tác XNK, công
tác quản lý và cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu, công tác kinh doanh thương mại.
Phòng Tài chính - Kế toán: phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩm... Theo dõi các khoản thu chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi quyết toán các hợp đồng
kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức - Hành chónh: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lương, tuyển
chọn lao động, xây dựng quy chế trả thưởng, thực hiện quan hệ lao động ... Ngoài ra, phòng
còn thực hiện công tác hành chính quản trị như nhận chỉ thị giám đốc chuyển thành các văn
bản quy định đến các phòng và các phân xưởng, lưu trữ tài liệu...
Phòng Bảo vệ - Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, đảm bảo an
ninh trật tự trong công ty... vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ kho tàng, chăm sóc y tế...
* Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng dệt: Tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải mộc rồi
giao cho phân xưởng tẩy nhuộm.
Phân xưởng tẩy nhuộm: Tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình vải mộc rồi
giao cho phân xưởng cắt, may.
Phân xưởng cắt, may: Cố nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các sản
phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lượng, kích cỡ, thời gian giao
hàng theo hợp đồng.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
19
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa dạng hoá sản
phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo T-Shirt,Polo-Shirt Công ty đã dần
đân đưa vào sản xuất một số quần áo thể thao, áo iacket, các loại hàng dệt kim cao cấp...
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ Áo T-Shirt, Polo - Shirt, quần dài, quần áo lót là những mặt hàng xuất khẩu của
Công ty.
+ Áo jacket không phải là mặt hàng được sản xuất thường xuyên và mặt hàng
chủ yếu là nhận gia công.
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty, được sản xuất theo đơn đặt
hàng, nó không phải là mặt hàng chủ yếu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nước, có khi là nhận gia
công một số mặt hàng như: quần áo bơi, quần áo mưa, màn các loại.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm từ 2009 ─ 2011
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm 2011
ĐVT: trđ
TT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Doanh thu hàng bán
5
Lợi nhuận gộp về hàng bán 2.744.206.771
Doanh thu hoạt động tài chính 3.323.896
Chi phí tài chính
1.149.971
- Trong đó: Chi phí lãi vay 1.000.040
Chi phí bán hàng
755.890.975
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.061.277.825
Lợi nhuận thuần từ hoạt
926.211.869
động kinh doanh
Thu nhập khác
1.425.482
Chi phí khác
599.407
826.075
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán
927.037.944
trước thuế
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Năm 2009
91.473.559.028
Năm 2010
Năm 2011
144.893.127.197 212.131.276.569
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần hàng bán 91.473.559.028
88.729.352.257
Giá vốn hàng bán
144.893.127.197 212.131.276.569
141.293.762.218 207.569.078.059
20
3.599.364.879
4.562.198.510
3.950.580
4.615.051
4.200.080
1.013.387.401
1.189.857.841
6.497.070
7.322.979
6.996.000
1.206.649.084
1.480.599.080
1.395.455.166
1.874.124.437
963.518
299.050
664.468
1.279.335
453.426
825909
1.396.119.634
1.874.950.346
15
16
Chi phí thuế TNDN hiện hành 231.759.486
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
349.029.908
468.737.586
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
695.278.458
1.047.089.726
1.406.212.760
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
\
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra theo chiều hướng
thuận lợi, chỉ tiêu doanh thu tăng dều qua các năm. Doanh thu năm 2009 là
91.473.559.028 đồng, doanh thu năm 2010 là 144.893.127.197 triệu đồng, tăng 58,4%
so với năm 2009. Doanh thu năm 2011 là 212.131.276.569 triệu đồng, tăng 131,9 % so
với năm 2009 và tăng 46,4% so với năm 2010. Nguyên nhân cơ bản là do giá vốn hàng
bán tăng cao và công ty đã tiến hành xúc tiến bán hàng bằng cách đẩy mạnh quá trình
tiêu thụ sản phẩm, có các chính sách khuyến khích trong quá trình bán hàng.
Trong giai đoạn 2009-2011, lợi nhuận của công ty cũng tăng trưởng đều đặn và
luôn thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước và các khoản nộp đầy đủ và kịp thời.
Năm 2009, lợi nhuận sau thuế đạt 695.278.458 triệu đồng, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp 231.759.486 đồng. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.047.089.726
triệu đồng, tăng 50,6% so với năm trước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 349.029.908
triệu đồng. Bước sang năm 2011, vẫn tiếp tục tăng trưởng khá, lợi nhuận sau thuế tăng
34,3% đạt 1.406.212.760 triệu đồng, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 468.737.586
triệu đồng.
Công ty TNHH TM Foremart Viet Nam có doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng,
điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt, ngày càng được
duy trì, củng cố và phát triển.
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam.
2.2.1 Kết quả điều tra về thực trng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam.
Qua điều tra phỏng vấn 6 nhà quản trị và 4 nhân viên kinh doanh trong công ty
về công tác nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty, tổng hợp kết quả như sau.
21
Bảng 2.2 : Kết quả xử lý vấn đề tình hình phát triển của công ty
Ổn định
Bình thường
( Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết quả tổng hợp ta thấy có 70% số lãnh đạo trong công ty được phỏng vẫn
cho rằng tình hình phát triển của công ty là bình thường, 30% cho rằng đang phát triển
ổn định.
Bảng 2.3 : Kết quả xử lý vấn đề về lợi thế cạnh tranh của công ty.
Sản phẩm
Thương hiệu
( Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết qủa tổng hợp ta thấy có 80% cán bộ cho rằng lợi thế cạnh tranh của công
ty hiện thời là chất lượng sản phẩm, 20% khác lại cho rằng lợi thế về thương hiệu
Foremart lâu đời ở nước ngoài.
Bảng 2.4 Kết quả xử lý vấn đề về điểm yếu của công ty trên thị trường.
22
Giá cả
Phân phối
(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết quả tổng hợp cho thấy có 90% cán bộ được phỏng vấn cho rằng điểm
yếu của công ty là do giá cả, 10% còn lại cho rằng là do phân phối.
Bảng 2.5 Kết quả xử lý vấn đề về chất lượng nhân sự hiện thời tại công ty.
Tốt
Khá
Trung bình
(Nguồn sinh viên tự điều tra)
Qua kết quả tổng hợp ta thấy có 20% cán bộ được phỏng vấn cho rằng chất
lượng nhân sự tại công ty là tốt, 70% cho là khá, 10% cho rằng trung bình.
Bảng 2.6 Kết quả xử lý vấn đề về chất lượng nhân sự cấp cao tại công ty.
Tốt
Khá
Trung bình
(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
23
Qua kết quả tổng hợp ta thấy có 30% cán bộ phỏng vấn cho rằng chất lượng nhân
sự cấp cao là tốt,50% cho rằng là khá, 20% cho rằng là trung bình.
Bảng 2.7 Kết quả xử lý về vấn đề công tác R&D tại công ty.
Khá
Trung Bình
(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết quả tổng hợp ta thấy có 70% cán bộ phỏng vấn cho rằng R&D là khá,
30% cho rằng là trung bình.
Bảng 2.8 Kết quả xử lý vấn đề về hiệu quả hoạt động marketing của công ty.
Tốt
Khá
Trung bình
(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết quả tổng hợp ta thấy có 10% cán bộ được phỏng vấn cho rằng hiệu quả
marketing là tốt, 30% cho rằng đạt mức khá, 60% cho rằng đạt mức trung bình.
24
Bảng 2.9 Kết quả xử lý về vấn đề về sự phối hợp giữa các phòng ban trong công ty.
Hiệu quả
Chưa hiệu quả
(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết quả tổng hợp ta thấy có 20% cán bộ phỏng vấn cho rằng sự phối hợp
giữa các phòng ban là hiệu quả nhưng 80% lại cho rằng phối hợp chưa hiệu quả.
2.2.2 Kết quả xử lý phỏng vấn chuyên sâu.
Người được phỏng vấn là anh Vũ Đức Quyết là giám đốc điều hành của công
ty, kết quả như sau:
• Mục tiêu chiến lược của công ty: Mục tiêu của công ty tron giai đoạn mới tới
năm 2015 là tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh để tạo sức mạnh chiếm lĩnh thì
trường dệt may Việt Nam.
• Định hướng chiến lược của công ty: Định hướng chiến lược của chúng tôi là
tiếp tục đương đầu với đối thủ cạnh tranh,tiếp tục xâm nhập vào những phân khúc thị
trường đang còn tiếm năng.
• Thuận lợi và khó khăn khi công ty thực hiện các mục tiêu chiến lược đề ra:
thuận lợi là do công ty có đội ngũ nhân sự tốt, trình độ quản lý và kỹ thuật cao tuy
25
nhiên khó khăn cũng rất nhiều do trở ngại về thương hiệu của đối thủ quá vững, đối
thủ đã hoạt động nhiều năm trên thị trường.
• Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của chúng tối phải kể đến như Thăng Long, may 10,
may Hồ Gươm… họ đều là những công ty hoạt động lá lâu và cũng có tiềm lực tài
chính tốt.
• Phương hướng chỉ đạo của công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh là : Chúng
tôi sẽ tiếp tục quảng bá thương hiệu của mình, kiểm soát các nguồn lực của mình để
tạo nên khả năng cạnh tranh bền vững so với đối thủ : ví dụ như kiểm soát chi phí sản
xuất áo để giảm giá áo chứ không để như hiện nay giá quá cao so với đối thủ.
Xử lý số liệu phỏng vấn lãnh đạo của công ty
Bảng 2.10. Bảng cho điểm trung bình của công ty và đối thủ ( thang 4)
Các chỉ tiêu
Hệ
May
số
Foremart Thăng
quan
May
May
10
Long
trọn
Thị phần doanh nghiệp
Tăng trưởng thị phần và lợi nhuận
Vị thế tài chính
Quản lý và lãnh đạo
Chất lượng/giá Sp
Trình độ CN& hiệu suất các quá trình cốt lõi
Hình ảnh và danh tiếng thương hiệu
Chi phí đơn vị
Mạng marketing phân phối
Hiệu suất xúc tiến và truyền thông kinh
g
0.05
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.5
0.5
0.5
2
3
4
3
2
3
2
2
2
2
4
2
4
4
4
3
4
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
3
3
doanh
Hiệu suất R&D
Kỹ năng nhân sự quản tri
Tổng cộng
0.1
0.1
1
3
2
2.6
3
4
3.5
4
3
3.15
2.2.3 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ
tiêu.
2.2.3.1.Thị phần.
Sản lượng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giá cả không thay đổi, nếu sản phẩm tiêu thụ
26
tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ còn
tác động không nhỏ đến chi phí doanh nghiệp , nếu ta xét trong thời gian ngắn tức là
quy mô của doanh nghiệp ổn định, chi phí cố định không thay đổi. Khi sản lượng tăng
lên sẽ làm cho chi phí tăng, đồng thời chi phí cho một sản phẩm giảm xuống có nghĩa
là giá thành một sản phẩm giảm và ngược lại. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
tăng sản lượng nói trên, đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các Công ty may hiện
nay, trong các điều kiện thuận lợi đó là sự khuyến khích của nhà nước phát triển mạnh
hàng may mặc và trong điều kiện nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, Công ty
TNHH Foremart Việt Nam cần phải tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn và ổn định
không chỉ nhằm thu được lợi nhuận cao mà còn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng, đồng thời tránh ứ đọng hàng hoá dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đuối sức trong cạnh tranh sản phẩm.
Bảng 2.11: Tương quan sản lượng tiêu thụ của Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: Sản phẩm
Tên công ty
Thực hiện
2009
Ct TNHH Foremart 710857
2009/2010
2010
CL
TL
CL
96165
(%)
13
(%)
118869 14
80702
2011
92589
2010/2011
TL
Việt Nam
Ctmay Thăng Long 2579896 2889483 3265115 309587 12
375632 13
Ctmay 10
2872784 3234574 3677710 361790 12,6 443136 13,7
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
Từ bảng 2.11 ta thấy, nhìn chung sản lượng tiêu thụ của 3 Công ty trong 3 năm
qua đều tăng lên với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là: Công ty TNHH Foremart Việt
Nam tăng 13,5% mỗi năm, Công ty may Thăng Long sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng
từ 12,5% Công ty may 10 sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 12,7%. Kết quả này cho
thấy sản phẩm may mặc được sản xuất ra ngày càng nhiều để đáp ứng kịp thời và đầy
đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ của Công
ty TNHH Foremart Việt Nam là lớn nhất. Nếu xét về nguồn vố hiện có, thâm niên
kinh doanh và quy mô hoạt động thì Công ty TNHH Foremart Việt Nam là bé hơn so
với Công ty may Thăng Long và may 10, nhưng tỷ lệ hay tốc độ tăng trưởng của Công
ty TNHH Foremart Việt Nam lại cao hơn. Điều đó chứng tỏ quy mô hoạt động của
27
Công ty đang được mở rộng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Trước đây thị
trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Singapo, Nhật, Đài Loan, Thái Lan, Trung
Quốc. Nhưng trong năm 2011 theo nguồn số liệu mới từ phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu cho biết hiện tại thị trường tiêu thụ của Công ty đã mở rộng hơn sang thị trường
EU, Mỹ, Nhật. Như vậy việc xem xét mối tương quan sản lượng tiêu thụ giữa Công ty
TNHH Foremart Việt Nam với hai đối thủ cạnh tranh trên để thấy được quy mô sức
mạnh của từng Công ty để từ đó điều chỉnh sản lượng hàng năm của mình sao cho có
hiệu quả nhất.
Bảng 2.12: Tình hình doanh thu của Công ty và đối các Công ty khác
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2009
Công
ty
2010/2009
2011/2010
2010
CL
TL
CL
2079
(%)
11,11 3226
(%)
15,5
2011
TL
TNHH 18706
20785
24011
Foremart Việt Nam
Công ty may Thăng 82123
90335
102078 8212
10
11743
13
Long
Công tymay 10
96135
109402 9135
10,5
13267
13,8
87000
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
Từ bảng 2.12 ta thấy, tình hình doanh thu của 3 Công ty đều tăng lên qua các
năm. Nhưng tốc độ doanh thu của Công ty TNHH Foremart Việt Nam là cao nhất.
Biểu hiện tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty TNHH Foremart Việt Nam 2010 so với
năm 2009 tăng 11,11%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 15,5%. Tỷ lệ tăng doanh thu
của Công ty may Thăng Long năm 2010 so với năm 2009 tăng 10%, năm 2011 so với
năm 2010 tăng 13%.Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may 10 năm 2010 tăng 10,5%
so năm 2009, năm 2011 tăng13,8% so năm 2010. Doanh thu của Công ty TNHH
Foremart Việt Nam tăng lên là do trong 3 năm vừa qua Công ty mở rộng thêm thị
trường xuất khẩu ở các nước như EU, Trung âu vì thế khối lượng hàng hoá tiêu thụ
tăng lên dẫn đến doanh thu tăng. Mặt khác ở mấy năm trước mục tiêu khai thác nhu
cầu của Công ty chuyên sâu vào những đối tượng khách hàng có mức thu nhập trung
bình và bình dân nhiều hơn so với số lượng khách hàng cao cấp do đó việc quyết định
28