1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH FOREMART

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.68 KB, 61 trang )


động. Mặt khác Công ty không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu với giá rẻ phục

vụ cho sản xuất được chủ động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành cho sản phẩm. Đồng

thời liên kết với các đơn vị khác trong ngành đặc biệt là các công nghiệp dệt cung cấp

nguyên vật liệu có chất lượng tốt để chủ động xuất khẩu sàng thị trường Mỹ và các thị

trường khác. Công ty đang triển khai xây dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho

ngành may như khoá, kéo, cúc nhựa, mex nhãn dệt và băng rôn các loại đã được Tổng

Công ty dệt may phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tăng sức

cạnh tranh trên thị trường quốc tế và phát triển thị trường nội địa.

Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, sắp xếp lao động phù hợp với cơ cấu xây

dựng các xí nghiệp thành viên, hoạch toán độc lập nhằm đạt được hiệu quả cao hơn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh .

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH

Foremart Việt Nam

Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển Công ty TNHH Foremart Việt

Nam đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, đáp

ứng được yêu cầu của thị trường, có được tập khách hàng truyền thống trung thành,

tin cậy đối với Công ty, sản phẩm của Công ty đã có một vị thế nhất định trên thị

trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do đặc trưng của nền kinh tế thị trường cạnh

trạnh ngày càng găy gắt và khốc liệt. Công ty muốn tồn tại và phát triển hơn nữa thì

luôn phải chú trọng việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Nếu không Công ty sẽ mắc

phải nguy cơ tụt hậu là điều không tránh khỏi. Thông qua thông tin về khả năng cạnh

tranh hiện tại của Công ty, đồng thời thông qua lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được

và những tồn tại còn vướng mắc. Thông qua phương hướng phát triển của ngành nhất

là phương hướng phát triển của Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty:

Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm

Khi mua một sản phẩm ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ phải có khả

năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng còn mong muốn sản phẩm đó có

độ tin cậy, độ an toàn và chi phí để thoả mãn nhu cầu phải thấp hơn các sản phẩm

cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh ttranh của sản

phẩm trên thị trường.Trong mấy năm vừa qua chất lượng sản phẩm của Công ty đã



41



được nâng cao lên rất nhiều nhưng với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng

thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản phẩm phải có

chất lượng cao hơn.Do vậy để đảm bảo chất lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn

bạn hàng phải lựa chọn những bạn hàng có uy tín bởi những nguyên vật liệu đầu vào

nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa

vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt tiêu

chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần phải chú

trọng ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch trong qúa trình sản xuất bởi vì chất

lượng sản phẩm được đảm bảo suốt từ khi chuẩn bị sản xuất và sản xuất theo những

tiêu chuẩn đã đề ra khi thiết kế. Công ty TNHH Foremart Việt Nam đa số xuất khẩu

các mặt hàng may mặc do chính Công ty sản xuất.

Giải pháp 2: Chính sách giá hợp lý

Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng may mặc của Công ty vì giá của

chúng ta thường cao hơn giá cả cùng loại của các nước trong khu vực từ 10 - 15%, đặc

biệt so với sản phẩm dệt may của Trung Quốc, giá của hàng may Công ty đến 20%.

Mà giá thành sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trường may mặc

thế giới. Để giảm giá thành Công ty cần phải tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá vốn

hàng bán, cắt giảm những chi phí khong mang lại hiệu quả cho Công ty. Bên cạnh đó

Công ty cần quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu

thông nhỏ nhất. Cụ thể :

+ Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với hàng dệt may, chi phí nguyên vật liệu

chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi phí nguyên vật

liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giảm chi phí

nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ

thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công

ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn,

tổ chức thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy

móc thiết bị để giảm bớt tối thiểu phần vải bị xô, bị đứt hoặc không đảm bảo mật độ

sợi, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm

khác với những hành vi làm lãng phí nguyên liệu.



42



+ Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi sản

lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ

thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó, khi sản lượng sản xuất tăng

sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng

sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt

để khả năng máy móc thiết bị, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi

phí sửa chữa. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, không lúc nào giá bán thấp hơn

giá đối thủ cạnh tranh là cũng có thể thu hút được khách hàng vì nhiều khi giá bán thấp

hơn sẽ gây nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm.

Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm để giảm giá bán sản phẩm, muốn giá cả

thực sự là công cụ cạnh tranh đắc lực thì Công ty phải có một chính sách giá hợp lý.

Hiện tại Công ty mới phân định được hai mức giá (giá trả ngay và giá trả chậm).

Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường, chưa có tác dụng kích

thích mức tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Trong tình hình hiện nay, chính sách giá

phải phù hợp với từng sản phẩm cụ thể, từng khách hàng cụ thể, phù hợp với môi

trường chiến lược của Công ty.

Giải pháp 3: Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của Công ty

Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất khẩu, khách hàng của Công ty thường

là những khách hàng lớn, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối tực tiếp. Qua các

năm 200-2002 số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các kênh phân phối trực tiếp chiếm tỷ lệ

bình quân 79,6% sản lượng tiêu thụ hàng năm. Số còn khoảng 20,4% tổng số sản

phẩm được tiêu thụ thông qua các kênh gián tiếp. Kết quả trên đã cho thấy thế mạnh

thuộc về kênh phân phối trực tiếp. Khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty để đặt

hàng, nếu khách hàng ở xa có thể thông qua điện thoại. Theo cách này Công ty có thể

nắm được những yêu cầu của khách hàng một cách chuẩn xác về số lượng, chất lượng,

tiêu chuẩn kỹ thuật...Từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách

hàng. Tuy nhiên cách này thường gây bất lợi cho những khách hàng ở xa. Khoảng

cách về không gian đã làm tiến độ giao hàng chậm lại nếu trong quá trình luân chuyển

gặp trở ngại. Tiến độ giao hàng chậm có thể làm lỡ dở, gián đoạn tiến độ của hoạt

động sản xuất kinh doanh của khách hàng gây nên sự chuyển mối mua hàng. Như vậy

có thể gây thiệt hại về lợi ích rất lớn đối với Công ty. Như vậy có thể phát triển kênh



43



phân phối gián tiếp bằng cách gia tăng đại lý ở các nước nhập khẩu và các đại lý trên

các tỉnh thành phố ở xa để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp. Các

đại lý này được đặt tại những nơi có số lượng khách hàng lớn và trực tiếp làm đại diện

cho Công ty. Làm như vậy có thể rút ngắn khoảng cách giữa Công ty và các khách

hàng ở xa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về mọi mặt. Công ty nên mở rộng

đại lý trong kênh phân phối. Hoạt động này có thể làm tăng khả năng tiêu thụ của,

nâng cao được khả năng cạnh tranh của Công ty.

Giải pháp 4: Nâng cao hoạt động Maketing

Trong nền kinh tế thị trường, Công ty cần phải bán cái mà thị trường cần chứ

không phải bán cái mà Công ty có. Nhưng để biết thị trường đang có nhu cầu về loại

sản phẩm nào Công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là

một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn về maketing. Do

đó công việc này không thể trà trộn công việc này với bất cứ phòng ban nào trong

Công ty mà phải có bộ phận chuyên trách đảm nhận, đó là bộ phận maketing. So với

mấy năm trước đây hoạt động bán hàng của Công ty đã khá hơn rất nhiều, song vẫn

còn điểm yếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đội ngũ xúc tiến thương

mại, tiếp thị, hệ thống nhân viên bán hàng còn yếu về kinh nghiệm. Công ty cần thiết

lập mạng lưới trao đổi thông tin, đại lý tiêu thụ hay văn phòng giao dịch ở nước ngoài

và trong khu vực còn rất ít. Hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh

của Công ty, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển tình thế

của Công ty. Quy luật đã chỉ ra rằng: sản xuất cần được thực hiện tại các khu vực có

lao động rẻ, có hạ tầng cơ sở tốt, và có nguồn lao động dồi dào. Còn thương mại thì

cần được tiến hành tại các khu vực giàu có, nền kinh tế phát triển. Để giải quyết vấn đề

này tự bản thân Công ty phải sớm xây dựng một đội ngũ bán hàng và đội ngũ tiếp thị

có kỹ năng cao và thiết lập các kênh phân phối rộng lớn. Đối với thị trường khu vực và

toàn cầu cần liên kết hợp lực với những Công ty khác trong ngành để có mặt thường

trực tại các thị trường tiềm năng nâng cao chất lượng nguồn.

Giải pháp 5 : Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên

Dù hoạt động ở lĩnh vực nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập đều cần

phải xác định trước là thách thức luôn đi đôi với cơ hội. Các Công ty có khả năng cạnh

tranh hay không là nhờ ở trình độ, phẩm chất và sự gắn bó của nhân viên đối với Công



44



ty. Chính vì con người lập ra mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt động, tổ chức thực

hiện và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy con người là yếu

tố chủ chốt, là tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy để có thể khai thác và sử

dụng có hiệu quả nguồn nhân lực Công ty cần phải xây dựng chương trình đào tạo các

bộ công viên. Cách thức đào tạo có thể là kèm cặp trọng sản xuất, tổ chức các lớp tại

Công ty hoặc có thể cho công nhân theo học các lớp đào tạo chính quy. Bên cạnh đó

để nâng cao trình độ nghiệp vụ Công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh

nghiệm, hội thảo trao đổi kỹ thuật, phát động phong trào thi đua sản xuất... Đó là biện

pháp hữu hiệu giúp công nhân viên trong Công ty nâng cao trình độ hiểu biết về mọi

lĩnh vực. Bên cạnh đó Công ty cần phải xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng bắt buộc

mọi người phải tuân thủ đảm bảo tính kỷ luật tron khi làm việc. Mặt khác cũng phải

xây dựng một chế độ, chính sách khuyến khích về kinh tế có nghĩa là Công ty nên chú

trọng khen thưởng kịp thời, phần thưởng tài chính sẽ có tác dụng thúc đẩy hiệu lực

nhất mà các nhà quản trị hay sử dụng để quản lý nhân viên được tốt hơn.



45



46



KẾT LUẬN

Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, các Doanh

nghiệp được thành lập ngày càng nhiều hơn, do vậy xuất hiện các sản phẩm cùng loại

của các Công ty trong và ngoài nước, điều này dẫn tới sự cạnh tranh tất yếu. Tuy

nhiên, với thế mạnh riêng của từng Doanh nghiệp, từng thành phần kinh tế kết hợp với

các chính sách, hành động cụ thể của mình mà các Doanh nghiệp sẽ thành công dựa

trên chính khả năng cạnh tranhcủa mình.

Trong khóa luận này,vận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường và

thời gian được tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Foremart Việt Nam, em đã cố gắng

phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty, từ đó mạnh dạn đề xuất một số

giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Do còn hạn chế về trình

độ, thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những sai sót.

Em rất mong nhận đựơc sự giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn, của

các cán bộ trong Công ty TNHH Foremart Việt Nam để bài viết đựơc hoàn chỉnh.

Em xin chân thành cảm ơn !



TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG ANH:

1. Jame M. Comer (2006), Quản trị bán hàng, NXB Thống kê.

2. David Jobber và Geoff Lancaster (2006), Bán hàng và quản trị bán hàng, NXB

Thống kê.

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT:

1. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2006), Quản trị học, NXB Thống kê.

2. Lê Quân và Hoàng Văn Hải (2010), Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp

thương mại, Đại học Thương Mại, NXB Thống kê.

3. Phạm Vũ Luận (2002), Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB đại học quốc gia.

4. Báo cáo kết quả kinh koanh của công ty TNHH Foremart Việt Nam.

5. Một số trang website như:

+ www.google.com.vn

+www.tailieu.com.vn



PHỤ LỤC 1



PHIẾU TRA TRẮC NGHIỆM

Đối tượng là các nhà quản trị của công ty công ty TNHH Foremart Việt Nam.

Khả năng cạnh tranh của công ty là một phần rất quan trọng đối với hoạt động quản trị

doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ thì

việc nâng cao khả năng cạnh tranh là cực kỳ quan trọng. Sau thời gian thực tập tại

doanh nghiệp, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty

TNHH Foremart Việt Nam”. Để có những dư liêu, thông tin phục vụ cho việc thực

hiện đề tài rất mong nhận được sư hợp tác của quý vị, xin ông (bà) vui lòng cho biết

những thông tin sau:

Kính gửi: Ông( bà)……………………………………………………

Chức vụ công tác:……………………………………………………..

Câu 1: Đánh giá chung về tình hình phát triển của công ty TNHH Foremart Việt

Nam trong những năm 2009-2011





Tăng trưởng cao







Ổn định







Bình thường







Không tốt



Câu 2: Lợi thế cạnh tranh của công ty TNHH Foremart Việt Nam trên thị trường là?

• Giá cả

• Chất lượng

• Kênh phân phối

• Chính sách marketing của doanh nghiệp

• Khác

Câu 3: Xin ông (bà) cho biết điểm yếu của công ty TNHH Foremart Việt Nam

trên thị trường là?





Giá cả







Phân phối







Dịch vụ sau bán







Khác



Câu 4: Đánh giá chất lượng nhân sự tại công ty TNHH Foremart Việt Nam ?





Tốt







Khá







Trung Bình







Câu 5: Đánh giá chất lượng nhân sự cấp cao của công ty TNHH Foremart Việt Nam?







Tốt







Khá







Trung bình



Câu 6: Đánh giá hoạt động R&D tại công ty TNHH Foremart Việt Nam ?









Tốt

Khá

Trung bình



Câu 7: Đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing tại công ty TNHH Foremart

Việt Nam?

• Tốt

• Khá

• Trung bình

• Yếu

Câu 8: Đánh giá sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong công ty TNHH

Foremart Việt Nam?





Hiệu quả







Chưa hiệu quả



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

×