Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.68 KB, 61 trang )
nhiên khó khăn cũng rất nhiều do trở ngại về thương hiệu của đối thủ quá vững, đối
thủ đã hoạt động nhiều năm trên thị trường.
• Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của chúng tối phải kể đến như Thăng Long, may 10,
may Hồ Gươm… họ đều là những công ty hoạt động lá lâu và cũng có tiềm lực tài
chính tốt.
• Phương hướng chỉ đạo của công ty để nâng cao năng lực cạnh tranh là : Chúng
tôi sẽ tiếp tục quảng bá thương hiệu của mình, kiểm soát các nguồn lực của mình để
tạo nên khả năng cạnh tranh bền vững so với đối thủ : ví dụ như kiểm soát chi phí sản
xuất áo để giảm giá áo chứ không để như hiện nay giá quá cao so với đối thủ.
Xử lý số liệu phỏng vấn lãnh đạo của công ty
Bảng 2.10. Bảng cho điểm trung bình của công ty và đối thủ ( thang 4)
Các chỉ tiêu
Hệ
May
số
Foremart Thăng
quan
May
May
10
Long
trọn
Thị phần doanh nghiệp
Tăng trưởng thị phần và lợi nhuận
Vị thế tài chính
Quản lý và lãnh đạo
Chất lượng/giá Sp
Trình độ CN& hiệu suất các quá trình cốt lõi
Hình ảnh và danh tiếng thương hiệu
Chi phí đơn vị
Mạng marketing phân phối
Hiệu suất xúc tiến và truyền thông kinh
g
0.05
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.1
0.5
0.5
0.5
2
3
4
3
2
3
2
2
2
2
4
2
4
4
4
3
4
4
3
3
3
3
3
3
3
3
3
4
3
3
doanh
Hiệu suất R&D
Kỹ năng nhân sự quản tri
Tổng cộng
0.1
0.1
1
3
2
2.6
3
4
3.5
4
3
3.15
2.2.3 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua một số chỉ
tiêu.
2.2.3.1.Thị phần.
Sản lượng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Trong trường hợp giá cả không thay đổi, nếu sản phẩm tiêu thụ
26
tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên và ngược lại. Bên cạnh đó sản lượng tiêu thụ còn
tác động không nhỏ đến chi phí doanh nghiệp , nếu ta xét trong thời gian ngắn tức là
quy mô của doanh nghiệp ổn định, chi phí cố định không thay đổi. Khi sản lượng tăng
lên sẽ làm cho chi phí tăng, đồng thời chi phí cho một sản phẩm giảm xuống có nghĩa
là giá thành một sản phẩm giảm và ngược lại. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
tăng sản lượng nói trên, đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các Công ty may hiện
nay, trong các điều kiện thuận lợi đó là sự khuyến khích của nhà nước phát triển mạnh
hàng may mặc và trong điều kiện nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, Công ty
TNHH Foremart Việt Nam cần phải tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn và ổn định
không chỉ nhằm thu được lợi nhuận cao mà còn nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng, đồng thời tránh ứ đọng hàng hoá dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đuối sức trong cạnh tranh sản phẩm.
Bảng 2.11: Tương quan sản lượng tiêu thụ của Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: Sản phẩm
Tên công ty
Thực hiện
2009
Ct TNHH Foremart 710857
2009/2010
2010
CL
TL
CL
96165
(%)
13
(%)
118869 14
80702
2011
92589
2010/2011
TL
Việt Nam
Ctmay Thăng Long 2579896 2889483 3265115 309587 12
375632 13
Ctmay 10
2872784 3234574 3677710 361790 12,6 443136 13,7
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
Từ bảng 2.11 ta thấy, nhìn chung sản lượng tiêu thụ của 3 Công ty trong 3 năm
qua đều tăng lên với tỷ lệ tăng trung bình hàng năm là: Công ty TNHH Foremart Việt
Nam tăng 13,5% mỗi năm, Công ty may Thăng Long sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng
từ 12,5% Công ty may 10 sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 12,7%. Kết quả này cho
thấy sản phẩm may mặc được sản xuất ra ngày càng nhiều để đáp ứng kịp thời và đầy
đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng tiêu thụ của Công
ty TNHH Foremart Việt Nam là lớn nhất. Nếu xét về nguồn vố hiện có, thâm niên
kinh doanh và quy mô hoạt động thì Công ty TNHH Foremart Việt Nam là bé hơn so
với Công ty may Thăng Long và may 10, nhưng tỷ lệ hay tốc độ tăng trưởng của Công
ty TNHH Foremart Việt Nam lại cao hơn. Điều đó chứng tỏ quy mô hoạt động của
27
Công ty đang được mở rộng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Trước đây thị
trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu là Singapo, Nhật, Đài Loan, Thái Lan, Trung
Quốc. Nhưng trong năm 2011 theo nguồn số liệu mới từ phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu cho biết hiện tại thị trường tiêu thụ của Công ty đã mở rộng hơn sang thị trường
EU, Mỹ, Nhật. Như vậy việc xem xét mối tương quan sản lượng tiêu thụ giữa Công ty
TNHH Foremart Việt Nam với hai đối thủ cạnh tranh trên để thấy được quy mô sức
mạnh của từng Công ty để từ đó điều chỉnh sản lượng hàng năm của mình sao cho có
hiệu quả nhất.
Bảng 2.12: Tình hình doanh thu của Công ty và đối các Công ty khác
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2009
Công
ty
2010/2009
2011/2010
2010
CL
TL
CL
2079
(%)
11,11 3226
(%)
15,5
2011
TL
TNHH 18706
20785
24011
Foremart Việt Nam
Công ty may Thăng 82123
90335
102078 8212
10
11743
13
Long
Công tymay 10
96135
109402 9135
10,5
13267
13,8
87000
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
Từ bảng 2.12 ta thấy, tình hình doanh thu của 3 Công ty đều tăng lên qua các
năm. Nhưng tốc độ doanh thu của Công ty TNHH Foremart Việt Nam là cao nhất.
Biểu hiện tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty TNHH Foremart Việt Nam 2010 so với
năm 2009 tăng 11,11%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 15,5%. Tỷ lệ tăng doanh thu
của Công ty may Thăng Long năm 2010 so với năm 2009 tăng 10%, năm 2011 so với
năm 2010 tăng 13%.Tỷ lệ tăng doanh thu của Công ty may 10 năm 2010 tăng 10,5%
so năm 2009, năm 2011 tăng13,8% so năm 2010. Doanh thu của Công ty TNHH
Foremart Việt Nam tăng lên là do trong 3 năm vừa qua Công ty mở rộng thêm thị
trường xuất khẩu ở các nước như EU, Trung âu vì thế khối lượng hàng hoá tiêu thụ
tăng lên dẫn đến doanh thu tăng. Mặt khác ở mấy năm trước mục tiêu khai thác nhu
cầu của Công ty chuyên sâu vào những đối tượng khách hàng có mức thu nhập trung
bình và bình dân nhiều hơn so với số lượng khách hàng cao cấp do đó việc quyết định
28
giá hàng hoá của Công ty sẽ thấp hơn để phù hợp nhu cầu và khả năng thanh toán của
khách hàng. Nhưng trong 3 năm lại đây Công ty đã mở rộng việc khai thác và đáp ứng
nhu cầu của lượng khách hàng cao cấp. Do đó sản phẩm được sản xuất ra yêu cầu phải
đạt chât lượng cao hơn và việc định giá cũng sẽ cao hơn dẫn đến tăng doanh thu . Mặt
khác nữa do ban lãnh đạo Công ty đã lập kế hoạch việc sản xuất và cung cấp hàng hoá
đúng với thời vụ và đúng với xu thế nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao bởi vậy đã giảm
được phần lớn số lượng hàng hoá tồn kho, tránh được tình trạng phải giảm giá nhiều
để có thể giải phóng lượng hàng này.
Thị phần của Công ty là phần mà Công ty chiếm được trong toàn nghành dệt
may Việt Nam. Hiện nay trên thị trường toàn quốc tình hình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt, số lượng các Công ty tham gia kinh doanh mặt hàng
may mặc tính đến thời điểm này đã lên tới trên 200 Công ty. Đặc biệt tình hình cạnh
tranh này diễn ra càng gay gắt hơn nữa khi xuất hiện việc đầu tư mở rộng phạm vi hoạt
động kinh doanh của các hãng lớn có uy tín ở nước ngoài, cách thức tổ chức kinh
doanh và xâm lấn thị trường đa dạng và phức tạp hơn. Mặc dù mới thành lập cách đây
6 năm nhưng Công ty TNHH Foremart Việt Nam đã có một vị thế, một chỗ đứng nhất
định trong tổng thị phần của toàn nghành may Việt Nam.
Bảng 2.13: Biểu đồ thị phần thị trường.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Từ bảng 2.13 trên ta thấy thị phần của Công ty may 10 chiếm 6% so với thị phần
toàn nghành may, tiếp đến là thị phần của Công ty may Thăng Long chiếm 5% so với
thị phần toàn nghành may, thị phần của Công ty TNHH Foremart Việt Nam chiếm
khoảng 3% so với thị phần toàn ngành may. Đây là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất,
mạnh mẽ nhất không chỉ riêng đối với Công ty TNHH Foremart Việt Nam mà còn là
đối thủ mạnh của rất nhiều Công ty khác.Hiện tại Công ty may 10 đang dẫn đầu thị
29
trường may Việt Nam, với thâm niên hoạt động kinh doanh dài trên 40 năm), với quy
mô hoạt động rất lớn, doanh thu hàng năm gấp gần 5 lần so với doanh thu của Công ty
TNHH Foremart Việt Nam, Công ty may Thăng Long cũng là một Công ty rất lớn
mạnh, với doanh thu hàng năm đạt gấp 4 lần so với doanh thu của Công ty TNHH
Foremart Việt Nam, tổng nguồn lao động của Công ty may Thăng long gấp 4,5 lần so
với tổng lao động của Công ty TNHH Foremart Việt Nam. Qua đó ta thấy rằng Công
ty TNHH Foremart Việt Nam với thâm niên hoạt động kinh doanh ngắn hơn (trên 6
năm), với quy mô kinh doanh nhỏ hơn nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty được đánh giá rất cao và đã chiếm được một vị thế nhất định trong tổng thị phần của
toàn nghành may Việt Nam (3%).
2.2.3.2. Năng suất lao động
Bảng 2.14: Tình hình năng suất lao động giữa Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: (%)
Tên công ty
Thực hiện
2009
2010/2009
2011/2010
2010
CL
Chất
2011
Công ty TNHH
23,8
21,8
20
Foremart Việt Nam
Ctmay Thăng Long
Ctmay 10
23
23,2
21,38
21,6
19,28
19,6
- 1,58
TL
TL
lượng
-1,8
-1,62
-2,1
-1,6
-2
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
Qua biểu 2.14 trên ta thấy rằng: Năng suất lao động qua các năm của các Công
ty (năm 2009-2011) nêu trên dao động từ mức 1.58% đến 2.1%, cụ thể như sau:
Đối với Công ty TNHH Foremart Việt Nam năm 2010 so với năm 2009 giảm
1.58% và năm 2011 so với năm 2010 giảm 1.8%. Nhìn chung sự giảm này phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố: Sự phát triển rất mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trình độ và kỹ
năng của người lao động. Mặc dù hàng năm Công ty luôn bổ sung thêm một lưọng lao
động lớn nhưng trình độ, kỹ năng làm việc còn rất thấp, phải qua một quá trình đào tạo
và đào tạo lại lượng lao động bổ sung này mới thực sự đem lại hiệu quả trong công
việc. Hơn nữa một số lớn lao động còn chưa được sắp xếp phù hợp với kỹ năng và
chuyên môn nên dẫn đến năng suất lao động thấp.
30
2.2.3.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí
chi dùng vào các hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi vậy nó được coi là chỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận
không những là thu nhập mặc nhiên của vốn đầu tư, mà còn là phần thưởng cho những
ai giám chấp nhận rủi ro và mạo hiểm, cho những ai giám đổi mới và giám chịu trách
nhiệm về sự đổi mới của mình. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận góp
phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả, đồng thời nó là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
khả năng cạnh tranh của Công ty. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh cao, khả
năng cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Để đánh giá và xem xét khả năng cạnh tranh
giữa Công ty TNHH Foremart Việt Nam và các đối thủ cạnh tranh ta cần phải dựa vào
chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứ không phải lợi nhuận từ hoạt dộng tài
chính và bất thường.
Bảng 2.15: Tình hình lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Tên công ty
Thực hiện
2010/2009
2011/2010
2010
2011
CL
TL
CL
Công ty TNHH Foremart 490
553
653
63
12,85 100
Việt Nam
Công ty may Thăng Long
Công ty may 10
2276
2471
2613
223
10,86 337
14,8
2866
261
11,8 395
16
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
2009
2053
2210
TL
18,1
Từ bảng 2.15 Trong đó lợi nhuận của Công ty TNHH Foremart Việt Nam tăng
với tốc độ là cao nhất. Cụ thể năm 2010 lợi nhuận tăng 12,85% so với năm 2009, năm
2011 tăng 18,1% so với năm 2010. Công ty may 10 năm 2010 tỷ lệ lợi nhuận tăng
10,86% so với năm 2009, năm 2011 tăng 14,8% so năm 2010. Công ty may Thăng
Long tỷ lệ lợi nhuận năm 2010 tăng 11,8% so năm 2009, năm 2011 tăng 16% so với
năm 2010. Sở dĩ lợi nhuận của Công ty TNHH Foremart Việt Nam đều tăng lên trong
ba năm qua là do cả doanh thu và chi phí đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Khi xét Tỷ suất chi phí/ Doanh thu ta thấy rằng tỷ
lệ này đều giảm xuống qua các năm. Điều đó có thể khẳng định được rằng hoạt động
31
kinh doanh của Công ty rất tốt, Công ty đã mở rộng được quy mô kinh doanh và biết
sử dụng, phân bổ chi phí có hiệu quả.
Bảng 2.16: Tương quan tỷ suất lợi nhuận của Công ty và các Công ty khác
Đơn vị: (%)
Tên Công ty
Thực hiện
2009/2010
2010/2011
2009
2010
2011
CL
CL
Công ty TNHH Foremart 2,62
2,66
2,72
0,04
Việt Nam
Công ty may Thăng Long
Công ty may 10
2,52
2,57
2,56
0,02
0,04
2,62
0,03
0,05
(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)
2,5
2,54
TL
TL
0,06
Qua bảng số liệu 6 trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của 3 Công ty đều tăng lên qua
các năm. Nhưng tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty TNHH Foremart Việt Nam
là cao nhất. Biểu hiện năm 2010 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,04% so với năm 2009, năm
2011 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,06% so với năm 2010.Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thu được hiệu quả cao. Trong 3 năm vừa qua Công ty đã
đẩy nhanh được sản lượng bán ra, mở rộng thị trường kinh doanh sang một số nước
như Đức, EU, Mỹ, điều đó được thể hiện qua tổng doanh thu tăng dần qua các năm.
Ngoài ra Công ty đã tìm được một số nguồn thu mua nguyên vật liệu với giá rẻ hơn
nhưng chất lượng vẫn được đảm bảo. Do vậy mà Công ty đã giảm được một phần giá
vốn hàng bán, bên cạnh đó Công ty còn giảm được một phần chi phí sửa chữa lớn máy
móc so với mấy năm trước đó, chất lượng dần được nâng cao, bộ máy quản lý của
Công ty được cải tiến tốt hơn, những vấn đề đó đã tạo lên một hiệu quả rất rõ rệt.
2.2.4 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các nhân
tố cấu thành khả năng cạnh tranh.
2.2.4.1 Nhân tố về nguồn lực:
Nguồn vốn:
Công ty TNHH Foremart Việt Nam là một Công ty con trực thuộc tập đoàn
Foremart Việt Nam, công ty được Tập đoàn cấp hoàn toàn vốn kinh doanh. Hơn nữa
với thời gian hoạt động lâu dài, có hiệu quả của mình, công ty đã tạo ra được một
nguồn vốn lớn, ổn định trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn
32
của công ty bao gồm: Vốn tập đoàn vay ưu đãi, vốn tự bổ sung hoặc vốn vay của ngân
hàng, tổ chức tín dụng.
Bảng 2.17: Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
ĐVT: Triệu đồng
Năm/%
A.Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
B.Vốn chủ sở
2009
20.821.909.534
20.821.909.534
4.261.313.013
hữu
I. Vốn chủ sở hữu 4.261.313.013
Tổng nguồn vốn 25.083.222.547
%
83,01
100
16,99
2010
24.112.991.214
24.112.991.214
4.311.117.938
%
84,83
100
15,17
100
4.311.117.938
28.424.109.152
2011
27.291.081.680
27.291.081.680
4.419.804.925
%
86,06
100
13,94
100
4.419.804.925
100
31.710.886.605
(Nguồn: phòng hành chính)
Nguồn vốn của công ty không ngừng tăng mạnh qua các năm tuy nhiên nguồn
vốn vay vẫn chiến tỷ trọng lớn. Nhưng nguồn vốn vay có tỷ trọng ngày càng giảm dẫn
tới việc độc lập về vốn tạo điều kiện độc lập trong sản xuất kinh doanh và cũng chứng
tỏ công ty ngày càng chủ động trong việc quá trình hoạt động của mình. Với tiềm lực
về vốn, công ty luôn có thuận lợi trong việc đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới.. để từ đó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.
Nguồn nhân lực:
Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên số lao động của công
ty không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tính từ năm 2009 -2011 số lao
động của công ty tăng lên là 209 người. Trong đó số cán bộ có trình độ quản lý (Đại
học và trên Đại học ) tăng, số cán bộ có trình độ Trung cấp giảm. Đây cũng là đặc
điểm chung dễ nhận thấy trong khối các Doanh nghiệp Nhà nước do mặt bằng giáo
dục được nâng lên. Chính sự nâng cao về nguồn lực, cả về số và chất lượng đã mang
lại sự thành công cho Doanh nghiệp trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, góp phần
gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
Công nghệ:
33
Ngành dệt may là một ngành đặc thù, sản phẩm có sức cạnh tranh chủ yếu dựa
trên công nghệ máy móc. Do vậy, đối với công ty thì việc yêu cầu đổi mới trang thiết
bị, công nghệ là hết sức cần thiết. Với Công ty TNHH Foremart Việt Nam là công ty
thuộc tập đoàn Foremart Hàn Quốc nên công nghệ của công ty là vượt trội hơn hẳn so
với các daonh nghiệp cùng ngành.
Từ một Doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất gia công cho các công ty nước ngoài,
đến nay hơn 90 % giá trị sản xuất được thực hiện bằng phương thức mua đứt bán đoạn.
2.2.4.2 Chiến lược và uy tín của công ty.
Với thời gian hoạt động lâu dài trong lĩnh vực dệt may thì công ty đã tích luỹ
được những kinh nghiệm quý báu trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh nói
chung và các chiến lược nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường nói chung.
Về chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm:
Đây là chiến lược quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm
cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Trong sự phát triển kinh tế thế giới nói
chung và Việt nam nói riêng, đời sống người dân ngày càng nâng cao do đó nhu cầu
của họ đối với sản phẩm của công ty là cao hơn, nắm bắt được nhu cầu đó công ty
luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm bằng cách đầu tư
vào trang thiết bị, máy móc, nhà xưỏng và nhập nguyên vật liệu chất lượng tốt nhằm
tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.
Về chiến lược phát triển sản phẩm mới:
Công ty luôn có đội ngũ chuyên nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm tạo
ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Có như thế sản phẩm
của công ty mới có sức cạnh tranh hấp dẫn hơn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
khác. Tất cả các sản phẩm của công ty đưa ra đều là kết quả của việc nghiên cứu thị
trường, đó chính là các ý kiến đóng góp quý báu của khách hàng.
Về uy tín của Công ty:
Với trên 6 năm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm qua
công ty còn nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ vào chính uy tín và thương
hiệu của chính mình. Foremart Việt Nam đã từng bước khẳng định tên tuổi của mình
thông qua các sản phẩm như áo jaket, áo phao, áo nỉ…. và tiến tới trong các sản phẩm
mới như: áo da.
34