1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.68 KB, 61 trang )


của công ty bao gồm: Vốn tập đoàn vay ưu đãi, vốn tự bổ sung hoặc vốn vay của ngân

hàng, tổ chức tín dụng.

Bảng 2.17: Cơ cấu nguồn vốn của công ty.

ĐVT: Triệu đồng

Năm/%

A.Nợ phải trả

I. Nợ ngắn hạn

B.Vốn chủ sở



2009

20.821.909.534

20.821.909.534

4.261.313.013



hữu

I. Vốn chủ sở hữu 4.261.313.013

Tổng nguồn vốn 25.083.222.547



%

83,01

100

16,99



2010

24.112.991.214

24.112.991.214

4.311.117.938



%

84,83

100

15,17



100



4.311.117.938

28.424.109.152



2011

27.291.081.680

27.291.081.680

4.419.804.925



%

86,06

100

13,94



100



4.419.804.925

100

31.710.886.605

(Nguồn: phòng hành chính)



Nguồn vốn của công ty không ngừng tăng mạnh qua các năm tuy nhiên nguồn

vốn vay vẫn chiến tỷ trọng lớn. Nhưng nguồn vốn vay có tỷ trọng ngày càng giảm dẫn

tới việc độc lập về vốn tạo điều kiện độc lập trong sản xuất kinh doanh và cũng chứng

tỏ công ty ngày càng chủ động trong việc quá trình hoạt động của mình. Với tiềm lực

về vốn, công ty luôn có thuận lợi trong việc đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu phát triển

sản phẩm mới.. để từ đó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của công ty.

Nguồn nhân lực:

Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên số lao động của công

ty không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Tính từ năm 2009 -2011 số lao

động của công ty tăng lên là 209 người. Trong đó số cán bộ có trình độ quản lý (Đại

học và trên Đại học ) tăng, số cán bộ có trình độ Trung cấp giảm. Đây cũng là đặc

điểm chung dễ nhận thấy trong khối các Doanh nghiệp Nhà nước do mặt bằng giáo

dục được nâng lên. Chính sự nâng cao về nguồn lực, cả về số và chất lượng đã mang

lại sự thành công cho Doanh nghiệp trên cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, góp phần

gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của công ty.



Công nghệ:



33



Ngành dệt may là một ngành đặc thù, sản phẩm có sức cạnh tranh chủ yếu dựa

trên công nghệ máy móc. Do vậy, đối với công ty thì việc yêu cầu đổi mới trang thiết

bị, công nghệ là hết sức cần thiết. Với Công ty TNHH Foremart Việt Nam là công ty

thuộc tập đoàn Foremart Hàn Quốc nên công nghệ của công ty là vượt trội hơn hẳn so

với các daonh nghiệp cùng ngành.

Từ một Doanh nghiệp chủ yếu là sản xuất gia công cho các công ty nước ngoài,

đến nay hơn 90 % giá trị sản xuất được thực hiện bằng phương thức mua đứt bán đoạn.

2.2.4.2 Chiến lược và uy tín của công ty.

Với thời gian hoạt động lâu dài trong lĩnh vực dệt may thì công ty đã tích luỹ

được những kinh nghiệm quý báu trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh nói

chung và các chiến lược nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường nói chung.

Về chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm:

Đây là chiến lược quan trọng, ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tiêu thụ sản phẩm

cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Trong sự phát triển kinh tế thế giới nói

chung và Việt nam nói riêng, đời sống người dân ngày càng nâng cao do đó nhu cầu

của họ đối với sản phẩm của công ty là cao hơn, nắm bắt được nhu cầu đó công ty

luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm bằng cách đầu tư

vào trang thiết bị, máy móc, nhà xưỏng và nhập nguyên vật liệu chất lượng tốt nhằm

tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.

Về chiến lược phát triển sản phẩm mới:

Công ty luôn có đội ngũ chuyên nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm tạo

ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Có như thế sản phẩm

của công ty mới có sức cạnh tranh hấp dẫn hơn các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

khác. Tất cả các sản phẩm của công ty đưa ra đều là kết quả của việc nghiên cứu thị

trường, đó chính là các ý kiến đóng góp quý báu của khách hàng.

Về uy tín của Công ty:

Với trên 6 năm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm qua

công ty còn nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ vào chính uy tín và thương

hiệu của chính mình. Foremart Việt Nam đã từng bước khẳng định tên tuổi của mình

thông qua các sản phẩm như áo jaket, áo phao, áo nỉ…. và tiến tới trong các sản phẩm

mới như: áo da.



34



2.2.5. Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty thông qua các công

cụ.

2.2.5.1. Chất lượng sản phẩm.

Nhận thức được chất lượng sản phẩm là một thứ vũ khí cạnh tranh chủ yếu, nên

Công ty đã rất chú trọng vào việc nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu

cầu của khách hàng thông qua việc đầu tư mua sắm thêm máy móc và có kế hoạch đặt

mua nguyên vật liệu đầu vào phải đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn trước.

Đứng trên một góc độ nào đó giá cả là nhân tố thể hiện chất lượng của sản

phẩm, tức hàng hoá nào có giá cao hơn thì sẽ được đánh giá là có chất lượng tốt hơn.

Nhưng nếu đứng ở một góc độ khác, giá cả hàng hoá được xác định dựa trên cơ sở

khai thác lợi thế về năng suất lao động, năng suất máy móc đem lại. Hoặc việc đánh

giá và nhận định sản phẩm này chất lượng tốt, sản phẩm kia chất lượng không tốt nó

còn phụ thuộc vào tính chủ quan, cảm giác của mỗi người. Điều quan trọng là việc

đánh giá chất lượng phải dựa trên cơ sở lợi ích thu được từ sản phẩm đó khi bỏ ra một

lượng trên nhất định. Do vậy không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng giá cả

thấp hơn thì chất lượng sẽ kém hơn.Theo số liệu kết quả khảo sát và trắc nghiệm của

Công ty TNHH Foremart Việt Nam vào năm 2011 vừa qua. Khi Công ty thực hiện

việc phỏng vấn 100 khách hàng ở một khu vực thị trường thì 90% đánh giá rằng chất

lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long và Công ty may 10 là tốt nhất, và

phỏng vấn 100 khách hàng ở một khu vực thị trường khác về sản phẩm của Công ty

TNHH Foremart Việt Nam thì 85 - 90% đánh giá là chất lượng sản phẩm của Công ty

không thua kém gì chất lượng sản phẩm của Công ty may Thăng Long và may 10.

Như vậy tuỳ vào quy mô, lợi thế của mình mà Công ty khai thác từng khu vực thị

trường và từng nhóm khách hàng khác nhau. Công ty TNHH Foremart Việt Nam sản

xuất trên 12 loại sản phẩm nhưng mặt hàng chủ lực của Công ty là quần áo trẻ em,

quần bò và quần âu còn mặt hàng chủ lực của Công ty may Thăng Long là áo jacket,

áo sơ mi, và mặt hàng chủ lực của Công ty may 10 chủ yếu chuyên sản xuất và xuất

khẩu mặt hàng áo sơ mi.

2.2.5.2. Chính sách giá cả



35



Chiến lược giá cả đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh mặc dù chỉ

có hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng nó là công cụ cạnh tranh đắc lực, ảnh hưởng

đến khối lượng sản phẩm bán ra của Công ty và quyết định mua của khách hàng. Để

có thể đưa ra một mức giá phù hợp Công ty phải xét tới nhiều yếu tố khác nhau như

giá vốn hàng bán, chi phí, tỷ lệ lợi nhuận đối với sản phẩm đó, mức ưa chuộng của

người tiêu dùng, khả năng bán và mức giá trên thị trường của các đối thủ cạnh tranh

của Công ty. Ngoài ra để giảm giá bán Công ty đã thực hiện được việc giảm giá thành

sản phẩm như có trang thiết bị máy móc hiện đại, sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, thay

thế vật liệu để giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.Trên cơ sở của kết quả

nghiên cứu về nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, Công ty đã áp dụng

một chính sách giá linh hoạt như đối với các mặt hàng chủ lực của Công ty như quần

áo trẻ em , quần bò Công ty đã áp dụng chính sách giá cao hơn so với các đối thủ cạnh

tranh khi xâm nhập và thị trường mà ở đó khách hàng chủ yếu là những khách hàng

cao cấp, đòi hỏi chất lượng cao hơn. Đối với một số các mặt hàng khác như áo sơ mi

Công ty lại có các mức định giá khác nhau đối với mỗi sản phẩm để có thể đáp ứng

được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng cao cấp và khách hàng bình dân

để phù hợp với khả năng thanh toán của họ. Kết quả là trong 3 năm vừa qua do áp

dụng chính sách giá linh hoạt Công ty đã tăng được khối lượng bán ra rất lớn đặc biệt

là ở thị trường mà mà Công ty mới thâm nhập như Đức, Mêhicô.

2.2.5.3. Hệ thống phân phối

Trước đây sản phẩm của Công ty xuất khẩu ra nước ngoài hầu hết theo hình thức

may gia công. Chính sách phân phối đối với thị trường may gia công ít được biểu hiện.

Trong phạm vi Công ty, các xí nghiệp thành viên nhận kế hoạch và mua nguyên vật

liệu sản xuất.Thời hạn giao hàng và địa điểm giao hàng đã được ký kết theo hợp

đồng.Các xí nghiệp thành viên thực hiện kế hoach và vận hành thành phẩm tới kho

theo quy định. Kênh phân phối ở đây là trực tiếp. Hiện nay Công ty đã chuyển từ hình

thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Do đó Công ty đã mở một

số văn phòng đại diện ở các thị trường nhằm tìm kiếm các đối tác làm đại lý cho Công

ty ở thị trường nước ngoài và một số các tỉnh lớn trong nước nhằm thúc đẩy khối

lượng hàng hoá bán ra. ở thị trường nội địa hoạt động phân phối của Công ty chủ yếu

thực hiện ở các thành phố như Hà nội, TPHCM, Hải phòng, Đà nẵng. Trong đó mặt



36



hàng quần áo trẻ em là một trong các mặt hàng chủ lực của Công ty nên Công ty đã rất

chú trọng vào việc thiết lập và mở rộng mạng lưới bán lẻ tại các thành phố trên. Hoạt

động phân phối đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh khối lượng

hàng hoá tiêu thụ, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Do vậy trong 3

năm gần đây Công ty đã đa dạng hoá mạng lưới tiêu thụ bằng việc áp dụng các kênh

phân phối ngắn và dài tuỳ vào từng khu vực thị trường mà xuất khẩu và bán ra.

2.2.5.4. Giao tiếp, khuyếch trương

Ngày nay giao tiếp khuyếch trương là một hoạt động rất quan trọng rất quan

trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì một sản phẩm được sản

xuất ra có đạt chất lượng cao đến mấy đi chăng nữa nếu như không có hoạt động giới

thiệu, quảng cáo thì sản phẩm đó không thể bán chạy được bởi vì người tiêu dùng họ

không thể biết được sản phẩm đó được sản xuẩt ra khi nào? của Công ty nào sản xuất?

và họ cũng khó có thể biết được tính năng công dụng và lợi ích của nó như thế nào?.

Do vậy mà tầm quan trọng của hoạt động giao tiếp khuyếch trương rất lớn. Hoạt động

này thể hiện một phần rất lớn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, Hiện tại các hình

thức giao tiếp khuyếch trương mà Công ty sử dụng đó là thông qua báo chí, triển lãm,

tạp chí thời trang và quan trọng nhất là hình thức giao tiếp khuyếch trương mà Công ty

thực hiện bằng hình thức trực tiếp thông qua đội ngũ bán hàng. Nhờ có các hoạt động

giao tiếp khuyếch trương này mà Công ty đã đưa được rất nhiều thông tin về sản

phẩm đến người tiêu dùng cả trong nước và thị trường nước ngoài.

2.3 Những kết luận rút ra từ việc đánh giá thực trạng của công ty.

2.3.1 Những thành tựu đã đạt được.

Sau hơn 6 năm hoạt động đi vào kinh doanh trên thị trường Việt Nam, mặc dù có

rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường song công ty đã chiếm lĩnh được một phần

thị phần nhất định và ngày càng mở rộng được mạng lưới tiêu thụ của mình trên toàn

quốc, công tác nghiên cứu thị trường đang được công ty chú trọng và bước đầu thu

được kết quả tốt, cụ thể những thành tựu đạt được là:

Thị phần của doanh nghiệp: Mặc dù phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía

các đối thủ trong ngành bị gây áp lực xong với những bước đi đúng đắn công ty đã thu

hút được tập khách hàng trung thành rộng khắp các tỉnh đến với công ty, công ty đang

ngày càng khẳng định được sức mạnh phát triển của mình. Chỉ với hơn 6 năm hoạt



37



động công ty đã chiếm lĩnh được rất nhiều phân đoạn thị trường, thị phần của công ty

chiếm 3% thị phẩn của toàn ngành.

Xuất khẩu sang các nước như EU, Mỹ với kim ngạch khoảng 30 triệu

USD/năm.

Trình độ công nghệ và hiệu suất quá trình cốt lõi: Công ty trực thuộc tập đoàn

lớn và có hơn 30 năm kinh nghiệm trên thị trường thế giới nên trình độ công nghệ

trong ngành thì công ty thuộc tốp đầu, với việc nhập khẩu máy móc trực tiếp từ công

ty mẹ, các ký năng quản trị theo phong cách Hàn Quốc đã cho thấy trình độ công nghệ

và hiệu suất quá trình cốt lõi công ty đang thực hiện rất tốt.

Công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của mình để đạt

được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình, góp phần

nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.

* Nguyên nhân đạt được những kết quả trên.

Ban lãnh đạo công ty đã đề ra đường lối chiến lược đúng đắn ngay từ khi công ty

xâm nhập vào thị trường với mục tiêu chiến lược đề ra đã được toàn thể các cấp lãnh

đạo nỗ lực thực hiện.

Do có được lợi thế kinh nghiệm trên 30 năm trong ngành may mặc của tập đoàn

Foremart Hàn Quốc và lợi thế công nghệ tiên tiến cộng với khả năng nghiên cứu thị

trường Việt Nam của đội ngũ cán bộ công ty, công ty đã tạo ra được những sản phẩm

phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng.

Trong những năm vừa qua, hệ thống pháp luật ngày càng minh bạch, thị trường

ngày càng mở rộng do nước ta thực hiện cam kết lộ trình mở cửa thị trường ra nhập

WTO, tuy ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu song bằng những giải pháp vĩ mô,

nhà nước đã đẩy lùi lạm phát, tạo đà tăng trưởng kinh tế, đây cũng là một trong số

những nhân tố quan trọng góp phần tạo nên thành công của công ty.

2.3.2 Những mặt còn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của công ty còn

bộc lộ một số hạn chế, có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng có thể là do chủ

quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này chính là nguyên nhân làm giảm tính

hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh mặt

hàng may mặc của Công ty.



38



- Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ

sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên ngành, của cán bộ

quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt

yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại, ghi nhầm cỡ số, giao hàng cho khách hàng thiếu đã

gây nên hiệu quả thấp, thiệt hại cho Công ty về cả thời gian, chi phí lẫn uy tín. Do

chưa có kỹ năng chủ động tìm kiếm bạn hàng nên Công ty gặp phải nhiều khó khăn

trong quá trình tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất.

- Hoạt động sản xuất và tiêu thụ còn chưa ăn khớp, hàng tháng lượng hàng tồn

kho còn quá lớn do Công ty chưa xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Chính

sách phân phối chưa được chú trọng.

Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách hàng

mua thẳng của Công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng của Công ty đặc biệt

là các khách hàng Mỹ, Nhật Bản. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào các nguồn

nguyên vật liệu Công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may mặc cho họ. Hơn thế

nữa phía đối tác thường thích quan hệ theo hình thức gia công. Vì như vậy có thể cung

cấp các nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ. Khả

năng và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết bị công nghệ còn

kém đồng bộ giữa các khâu.

Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đã phản ánh khái quát

tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Foremart Việt Nam trong thời

gian gần đây. Đánh giá được những thành tựu và những khó nhăn tồn tại của hoạt

động này. Để từ đó có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể

phát huy được những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Trên cơ sở đó đẩy

mạnh hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.



39



CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH

FOREMART

VIỆT NAM.

3.1 Phương hướng phát triển của công ty TNHH Foremart Việt Nam trong thời

gian tới.

* Mở rộng hoạt động của Công ty tới thị trường nhiều tiềm năng

Trong những năm tới đây Công ty TNHH Foremart Việt Nam sẽ tiếp tục nghiên

cứu các phương án phát triển mở rộng thị trường của Công ty tới các thị trường có sức

tiêu thụ lớn như Pháp ,Đức, Thuỵ Điển, Nhật, Mỹ- đây là thị trường của các nước phát

triển. Bên cạnh đó Công ty chú ý đến thị trường Châu á như Hồng Kông, Đài Loan.

Các khách hàng ở các nước đang phát triển Châu á đã có quan hệ bề dày làm ăn với

Công ty nhưng sau khi họ đặt gia công ở Công ty TNHH Foremart Việt Nam họ tự

tiến hành để tái sản xuất sang các thị trường các nước đang phát triển để kiếm lời.

Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn( xuất khẩu

trực tiếp). Theo phương thức mua đứt bán đoạn Công ty sẽ chủ động được trong sản

xuất kinh doanh và lợi nhuận thu hồi về sẽ lớn hơn so với hoạt động gia công cho

khách hàng. Tuy nhiên Công ty vẫn duy trì phương thức gia công vì những ưu điểm

của nó. Mặt khác hiện nay Công ty chưa đủ vốn để mua nguyên vật liệu sản xuất cho

tất cả các đơn hàng. Thực hiện phương thức mua đứt bán đoạn đòi hỏi Công ty phải có

vốn lưu động lớn, luôn luôn có nguồn nguyên liệu dự trữ. Nhưng hiện nay nguồn

nguyên liệu Công ty tìm được vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ về cả số lượng và chất

lượng cho nhiều đơn hàng. Vì thế phương thức gia công vẫn được duy trì trong thời

gian này.

* Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc

Trong những năm tới Công ty đề ra những phương hướng phấn đấu tăng trưởng

hàng năm từ 8%- 12%. Công ty đã nghiên cứu tìm những biện pháp tổ chức sản xuất,

quản lý, khai thác nhiều đơn hàng trực tiếp để nâng cao được tỷ lệ lợi nhuận đầu tư

cho phát triển doanh nghiệp. Tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho các cán bộ công nhân

viên, tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước và tăng thu nhập bình quân cho người lao



40



động. Mặt khác Công ty không ngừng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu với giá rẻ phục

vụ cho sản xuất được chủ động, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành cho sản phẩm. Đồng

thời liên kết với các đơn vị khác trong ngành đặc biệt là các công nghiệp dệt cung cấp

nguyên vật liệu có chất lượng tốt để chủ động xuất khẩu sàng thị trường Mỹ và các thị

trường khác. Công ty đang triển khai xây dựng cơ sở sản xuất nguyên phụ liệu cho

ngành may như khoá, kéo, cúc nhựa, mex nhãn dệt và băng rôn các loại đã được Tổng

Công ty dệt may phê duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu, tăng sức

cạnh tranh trên thị trường quốc tế và phát triển thị trường nội địa.

Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức, sắp xếp lao động phù hợp với cơ cấu xây

dựng các xí nghiệp thành viên, hoạch toán độc lập nhằm đạt được hiệu quả cao hơn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh .

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH

Foremart Việt Nam

Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển Công ty TNHH Foremart Việt

Nam đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, đáp

ứng được yêu cầu của thị trường, có được tập khách hàng truyền thống trung thành,

tin cậy đối với Công ty, sản phẩm của Công ty đã có một vị thế nhất định trên thị

trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do đặc trưng của nền kinh tế thị trường cạnh

trạnh ngày càng găy gắt và khốc liệt. Công ty muốn tồn tại và phát triển hơn nữa thì

luôn phải chú trọng việc nâng cao khả năng cạnh tranh. Nếu không Công ty sẽ mắc

phải nguy cơ tụt hậu là điều không tránh khỏi. Thông qua thông tin về khả năng cạnh

tranh hiện tại của Công ty, đồng thời thông qua lợi thế cạnh tranh mà Công ty có được

và những tồn tại còn vướng mắc. Thông qua phương hướng phát triển của ngành nhất

là phương hướng phát triển của Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty:

Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm

Khi mua một sản phẩm ngoài việc mong muốn sản phẩm, dịch vụ phải có khả

năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng còn mong muốn sản phẩm đó có

độ tin cậy, độ an toàn và chi phí để thoả mãn nhu cầu phải thấp hơn các sản phẩm

cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh ttranh của sản

phẩm trên thị trường.Trong mấy năm vừa qua chất lượng sản phẩm của Công ty đã



41



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

×