Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.68 KB, 61 trang )
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ huy sản xuất và kỹ thuật, có trách nhiệm tổ
chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố trí,
điều khiền lao động... Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất chỉ đạo phòng kỹ thuật - KCS và
trực tiếp chỉ huy các phân xưởng.
Phó giám dốc đời sống hành chính có trách nhiệm thực hiện các mối quan hệ
pháp lý trong và ngoài Công ty, phụ trách các hoạt động hành chính và phúc lợi của
Công ty, Phó giám đốc đời sống hành chính chỉ đạo các phòng Tổ chức - Hành chính
và phòng Bảo vệ - dịch vụ.
* Các phòng chức năng:
Phòng Kỹ thuật - KCS: Phòng có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm. Ngoài ra phòng còn quản lý việc sử dụng điện, nước, thiết bị.
Phòng Kỹ thuật - Vật tư: Phòng thực hiện công tác kế hoạch, công tác XNK, công
tác quản lý và cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu, công tác kinh doanh thương mại.
Phòng Tài chính - Kế toán: phòng có nhiệm vụ hạch toán các khoản chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, tính giá thành sản phẩm... Theo dõi các khoản thu chi tài chính, lập báo cáo tài chính gửi Giám đốc, theo dõi quyết toán các hợp đồng
kinh tế với khách hàng.
Phòng Tổ chức - Hành chónh: Phòng có nhiệm vụ tổ chức lao động tiền lương, tuyển
chọn lao động, xây dựng quy chế trả thưởng, thực hiện quan hệ lao động ... Ngoài ra, phòng
còn thực hiện công tác hành chính quản trị như nhận chỉ thị giám đốc chuyển thành các văn
bản quy định đến các phòng và các phân xưởng, lưu trữ tài liệu...
Phòng Bảo vệ - Dịch vụ: Phòng có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, đảm bảo an
ninh trật tự trong công ty... vận chuyển và bốc dỡ, phục vụ kho tàng, chăm sóc y tế...
* Các phân xưởng sản xuất:
Phân xưởng dệt: Tiếp nhận sợi để tiến hành sản xuất từ sợi ra các loại vải mộc rồi
giao cho phân xưởng tẩy nhuộm.
Phân xưởng tẩy nhuộm: Tiến hành nấu, tẩy nhuộm và xử lý định hình vải mộc rồi
giao cho phân xưởng cắt, may.
Phân xưởng cắt, may: Cố nhiệm vụ cắt và may vải đã nhuộm thành các sản
phẩm, sau đó là và đóng gói theo đúng yêu cầu về chất lượng, kích cỡ, thời gian giao
hàng theo hợp đồng.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
19
Trong những năm gần đây, Công ty đã tiến hành chuyên môn và đa dạng hoá sản
phẩm. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như áo T-Shirt,Polo-Shirt Công ty đã dần
đân đưa vào sản xuất một số quần áo thể thao, áo iacket, các loại hàng dệt kim cao cấp...
Các sản phẩm chủ yếu của Công ty:
+ Áo T-Shirt, Polo - Shirt, quần dài, quần áo lót là những mặt hàng xuất khẩu của
Công ty.
+ Áo jacket không phải là mặt hàng được sản xuất thường xuyên và mặt hàng
chủ yếu là nhận gia công.
+ Quần áo thể thao là mặt hàng mới trong Công ty, được sản xuất theo đơn đặt
hàng, nó không phải là mặt hàng chủ yếu.
Ngoài ra, Công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng trong nước, có khi là nhận gia
công một số mặt hàng như: quần áo bơi, quần áo mưa, màn các loại.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm từ 2009 ─ 2011
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm 2011
ĐVT: trđ
TT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Doanh thu hàng bán
5
Lợi nhuận gộp về hàng bán 2.744.206.771
Doanh thu hoạt động tài chính 3.323.896
Chi phí tài chính
1.149.971
- Trong đó: Chi phí lãi vay 1.000.040
Chi phí bán hàng
755.890.975
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.061.277.825
Lợi nhuận thuần từ hoạt
926.211.869
động kinh doanh
Thu nhập khác
1.425.482
Chi phí khác
599.407
826.075
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán
927.037.944
trước thuế
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Năm 2009
91.473.559.028
Năm 2010
Năm 2011
144.893.127.197 212.131.276.569
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần hàng bán 91.473.559.028
88.729.352.257
Giá vốn hàng bán
144.893.127.197 212.131.276.569
141.293.762.218 207.569.078.059
20
3.599.364.879
4.562.198.510
3.950.580
4.615.051
4.200.080
1.013.387.401
1.189.857.841
6.497.070
7.322.979
6.996.000
1.206.649.084
1.480.599.080
1.395.455.166
1.874.124.437
963.518
299.050
664.468
1.279.335
453.426
825909
1.396.119.634
1.874.950.346
15
16
Chi phí thuế TNDN hiện hành 231.759.486
17
Lợi nhuận sau thuế TNDN
349.029.908
468.737.586
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
695.278.458
1.047.089.726
1.406.212.760
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
\
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra theo chiều hướng
thuận lợi, chỉ tiêu doanh thu tăng dều qua các năm. Doanh thu năm 2009 là
91.473.559.028 đồng, doanh thu năm 2010 là 144.893.127.197 triệu đồng, tăng 58,4%
so với năm 2009. Doanh thu năm 2011 là 212.131.276.569 triệu đồng, tăng 131,9 % so
với năm 2009 và tăng 46,4% so với năm 2010. Nguyên nhân cơ bản là do giá vốn hàng
bán tăng cao và công ty đã tiến hành xúc tiến bán hàng bằng cách đẩy mạnh quá trình
tiêu thụ sản phẩm, có các chính sách khuyến khích trong quá trình bán hàng.
Trong giai đoạn 2009-2011, lợi nhuận của công ty cũng tăng trưởng đều đặn và
luôn thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước và các khoản nộp đầy đủ và kịp thời.
Năm 2009, lợi nhuận sau thuế đạt 695.278.458 triệu đồng, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp 231.759.486 đồng. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế của công ty là 1.047.089.726
triệu đồng, tăng 50,6% so với năm trước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 349.029.908
triệu đồng. Bước sang năm 2011, vẫn tiếp tục tăng trưởng khá, lợi nhuận sau thuế tăng
34,3% đạt 1.406.212.760 triệu đồng, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 468.737.586
triệu đồng.
Công ty TNHH TM Foremart Viet Nam có doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng,
điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty là rất tốt, ngày càng được
duy trì, củng cố và phát triển.
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam.
2.2.1 Kết quả điều tra về thực trng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH
Foremart Việt Nam.
Qua điều tra phỏng vấn 6 nhà quản trị và 4 nhân viên kinh doanh trong công ty
về công tác nâng cao khả năng cạnh tranh tại công ty, tổng hợp kết quả như sau.
21
Bảng 2.2 : Kết quả xử lý vấn đề tình hình phát triển của công ty
Ổn định
Bình thường
( Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết quả tổng hợp ta thấy có 70% số lãnh đạo trong công ty được phỏng vẫn
cho rằng tình hình phát triển của công ty là bình thường, 30% cho rằng đang phát triển
ổn định.
Bảng 2.3 : Kết quả xử lý vấn đề về lợi thế cạnh tranh của công ty.
Sản phẩm
Thương hiệu
( Nguồn: Sinh viên tự điều tra)
Qua kết qủa tổng hợp ta thấy có 80% cán bộ cho rằng lợi thế cạnh tranh của công
ty hiện thời là chất lượng sản phẩm, 20% khác lại cho rằng lợi thế về thương hiệu
Foremart lâu đời ở nước ngoài.
Bảng 2.4 Kết quả xử lý vấn đề về điểm yếu của công ty trên thị trường.
22