1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.68 KB, 61 trang )


Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối với thủ

cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình hoạt

động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì:

Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy móc,

công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ được bảo toàn về

chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy

nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu

kiểm tra về chất lượng hàng hoá có được bảo đảm hay không. Nếu xét về công nghệ

máy móc có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá

bán của doanh nghiệp thương mại.

1.3.2. Các nhân tố khách quan

Là hệ thống toàn bộ các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và ảnh

hưởng đến quá trình tồn tại, vận hành và phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố

khách quan bao gồm:

1.3.2.1. Nhà cung cấp

Nhà cung cấp đối với doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã định

trước. Trên thực tế nhà cung cấp thường được phân thành ba loại chủ yếu: loại cung

cấp thiết bị, nguyên vật liệu, loại cung cấp nhân công, loại cung cấp tiền và các dịch

vụ ngân hàng, bảo hiểm. Như vậy mỗi doanh nghiệp cùng một lúc có quan hệ với

nhiều nguồn cung cấp thuộc cả ba loại trên.

1.3.2.2. Khách hàng

Khách hàng là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Đối với

doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định nhất đối với sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp. Tính chất quyết của khách hàng thể hiện ở các mặt sau:

Khách hàng quyết định hàng hoá của doanh nghiệp được bán theo giá nào? Trên

thực tế doanh nghiệp chỉ có thể bán với giá mà người tiêu dùng chấp nhận Khách hàng

quyết định doanh nghiệp bán sản phẩm như thế nào? Phương thức bán hàng và

phương thức phục vụ khách hàng do khách hàng lựa chọn, vì trong nền kinh tế thị

trường người mua có quyền lưạ chọn theo ý thích của mình và đồng quyết định



15



phương thức phục của người bán. Điều này cho thấy tính chất quyết định của khách

hàng làm cho thị trường chuyển từ thị trường người bán sang thị trường người mua,

khách hàng trở thành thượng đế. Do vậy doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi

yếu tố khách hàng, khách hàng có thể ganh đua với doanh nghiệp bằng cách yêu cầu

chất lượng sản phẩm cao hơn, hoặc ép giảm giá xuống, mặt khác khách hàng còn làm

cho các đối thủ cạnh tranh chống chọi lại nhau và dẫn đến làm tổn hao đến làm tổn hao

đến lợi nhuận của doanh nghiệp .

1.3.2.3 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn

Doanh nghiệp luôn phải đối phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh. Vấn đề

quan trọng ở đây là không được coi thường bất kỳ đối thủ nào, nhưng cũng không nên coi

đối thủ là kẻ địch. Cách xử lý khôn ngoan nhất không phải là hướng mũi nhọn vào đối thủ

của mình mà ngược lại vừa phải xác định, điều khiển và hoà giải, lại vừa phải hướng suy

nghĩ và sự quan tâm của mình vào khách hàng có nghĩa là mình đã thành công một phần

trong cạnh tranh. Mặt khác cũng nên quan tâm tới việc dự đoán trong tương lai và định

hướng tới khách hàng. Trên thực tế cho thấy cạnh tranh có thể diễn ra trên nhiều mặt khác

nhau nhưng có thể nói cạnh tranh với nhau chủ yếu là khách hàng.

1.3.2.4 Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế.

Những sản phẩm thay thế cũng là một trong các lực lượng tạo nên sức ép cạnh

tranh lớn đối với các doanh nghiệp cùng nghành. Sự ra đời của sản phẩm mới là một

tất yếu nhằm đáp ứng biến động của nhu cầu của thị trường theo hướng ngày càng đa

dang, phong phú. Chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay

thế. Các sản phẩm thay thế nó sẽ có ưu thế hơn và sẽ dần thu hẹp thị trường của sản

phẩm thay thế.



16



CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO

KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH FOREMART VIỆT NAM.

2.1 Khái quát về công ty TNHH Foremart Việt Nam.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Foremart Việt Nam

Tên giao dịch: Foremart Viet nam Trading Company Limited

Tên viết tắt: Foremart Viet nam CO.LTD

Địa chỉ:





Cơ sở 1: Số 9, phố Bùi Thị Cúc, Thị trấn Ân Thi, Huyện Ân Thi, Tỉnh



Hưng Yên.

Điện thoại: 03213.831888





- Fax: 03213.831999



Cơ sở 2: Số 34 , Lô 4, Khu công nghiệp Phố Nối A, Thị trấn Bần Yên



Nhân, Tỉnh Hưng Yên.

Điện thoại: 03213375888



- Fax: 03213375999



Webside: http//: foremart.com.vn

Loại hình công ty: Công ty TNHH

Cơ sở pháp lý: Công ty TNHH Foremart thành lập theo quyết định số

0102007862 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hưng Yên cấp ngày 03 tháng 03 năm 2005.

Số tài khoản: 54611199 – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

Mã số thuế: 090025271

Công ty TNHH Foremart Việt Nam được cấp phép đầu tư vào ngày 3 tháng 3

năm 2005.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Foremart Việt Nam

2.1.2.1. Chức năng

- Sản phẩm của Công ty sản xuất ra chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài theo những

đơn đặt hàng hoặc nhận may gia công, mẫu mã và nguyên phụ liệu. Công ty nhận của

khách hàng mang về chỉ việc hoàn thành khâu cuối cùng tạo ra thành phẩm giao lại



17



cho khách hàng riêng hàng nội địa của Công ty cũng có nhiều loại với mẫu mã, màu

sắc, kích cỡ như hàng xuất khẩu.

- Đảm bảo nghĩa vụ với nhà nước, các trách nhiệm xã hội.

- Tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương.

2.1.2.2. Nhiệm vụ

Với chức năng cơ bản trên, nhiệm vụ của công ty trong quá trình kinh doanh là:

 Triển khai các đơn đặt hàng để giao cho khách hàng

 Thực hiện các pháp lệnh về kế toán thống kê, quản lý tài sản, tài chính, ...

 Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thiết kế, sản xuất…

2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Sơ đồ2.1: Bộ máy quản lý của công ty:

Giám đốc



PGĐ kỹ thuật

sản xuất



Phòng Kỹ

thuật KCS



Phân xưởng dệt



PGĐ đời sống

hành chính



Phòng Kế

hoạch vật





Phòng Tài

chính kế

toán



Phân xưởng tẩy,

nhuộm



Phòng Tổ

chức hành

chính



Phòng Bảo

vệ Dịch vụ



Phân xưởng cắt,

may



(Nguồn: Phòng tổ chức - Hành chính)

* Ban giám đốc:

Ban giám đốc gồm Giám đốc và hai phó giám đốc: PGĐ kỹ thuật sản xuất và

PGĐ đời sống hành chính.

Giám đốc có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động

sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. Ngoài ra Giám đốc trực

tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch - Vật tư và phòng Tài chính - Kế toán.



18



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

×