1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

4 Các giải pháp khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.11 KB, 96 trang )


VNL của VinaCapital, VPF của Dragon Capital, VPH của Saigon Asset

Management…

Quỹ đầu tư BĐS phải xây dựng sổ tay định giá, được ngân hàng giám

sát và tổ chức thẩm định giá xác nhận, Ban đại diện quỹ phê duyệt; giá trị tài

sản ròng (NAV) của quỹ phải được ngân hàng giám sát xác nhận.

Việc chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư BĐS ra công chúng phải được

công ty quản lý quỹ đăng ký với UBCK. Quỹ không đáp ứng điều kiện thành

lập khi xảy ra một trong các trường hợp như có ít hơn 100 NĐT mua chứng

chỉ quỹ, không tính NĐT chứng khoán chuyên nghiệp; tổng giá trị vốn huy

động được thấp hơn 50 tỷ đồng hoặc thấp hơn giá trị vốn tối thiểu dự kiến huy

động theo quy định tại điều lệ quỹ (nếu có).

Việc cho ra đời các quỹ đầu tư BĐS được nhận định sẽ tạo một sân

chơi mới cho các NĐT nhỏ lẻ, khi không đủ tiền mua một BĐS đầu tư thì có

thể mua các chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ BĐS, góp phần đa dạng

hóa mô hình đầu tư của các công ty quản lý quỹ.

3.4.2 Ưu tiên hỗ trợ vốn tín dụng bất động sản cho các đối tượng là

cán bộ, công chức, viên chức.

Cán bộ công chức, viên chức, người lao động làm công ăn lương có thu

nhấp ở mức trung bình ở nước ta hiện nay có nhu cầu rất lớn về nhà ở, do đó

chính sách của nhà nước cũng cần quan tâm đến những đối tượng này, xem

xét có những khoản tín dụng hỗ trợ lãi suất với thời gian trung và dài hạn để

cán bộ công chức, viên chức sẵn sàng tiếp cận những nguồn tín dụng như vậy

để mua căn hộ phục vụ sinh hoạt, tuy nhiên để đạt được điều này cần phải có

sự phối hợp đồng bộ giữa Bộ xây dựng, các ngân hàng thương mại và cả các

doanh nghiệp kinh doanh bất động sản cùng kết hợp mới có thể đem lại kết

quả tích cực.



83



3.5 Kiến nghị

3.5.1 Tăng chi ngân sách đối với lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng

( thông qua việc phân bổ ngân sách)

Cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho năm 2013 theo hướng tăng chi ngân

sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng.

Không đặt mục tiêu tăng thâm hụt ngân sách mà tăng chi ngân sách cho

lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng trên cơ sở giảm chi ở các ngành lĩnh vực

chưa cấp thiết; tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng sẽ

kích thích nhiều ngành kinh tế phát triển, đồng thời cũng là giải pháp hữu

hiệu để giảm nhanh tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại.

3.5.2 Điều chỉnh chính sách theo hướng kích cầu Bất động sản

Kích cầu bất động sản chính là kích cầu từ người tiêu dùng. Kích cầu

người tiêu dùng, lấy người tiêu dùng làm trung tâm cho việc ban hành chính

sách. Có nhiều hình thức kích cầu bất động sản tuy nhiên cần có những chính

sách cụ thể đối với từng đối tượng, tuy nhiên để kích cầu cũng cần có những

giải pháp đồng bộ trong đó cần tập trung cơ bản vào các vấn đề sau:

- Về phía người tiêu dùng có khả năng mua nhà (căn hộ) trung và cao cấp.

Đối với những đối tượng này chúng ta nên giảm thuế VAT, đẩy nhanh

tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, giảm tiền sử dụng đất… Do đó

Ủy ban Thường vụ Quốc hội sớm chấp thuận đề xuất của Chính phủ về việc

giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) cho người mua sẽ góp phần kích cầu BĐS

một cách tích cưc.

- Về phía người tiêu dùng chỉ có khả năng mua các căn hộ trung bình,

nhỏ giá trị thấp.

Với đối tượng này (đối tượng chủ yếu) có nhu cầu về nhà ở thực sự,

bao gồm những người lao động có thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên

chức, người làm công ăn lương với thu nhập phổ biến dưới 50tr đồng/ 1



84



người/1 năm….cần phải xây dựng những căn hộ phù hợp với túi tiền của

người dân mới mong làm tốt việc kích cầu bất động sản trong giai đoạn hiện

nay bên cạnh đó để tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh việc tiếp cận mua được nhà

cho phù hợp với túi tiền, chúng ta chuyển từ căn hộ cao cấp hay trung cấp

xuống căn hộ bình dân, thì đây cũng là giải pháp kích cầu. Hay chúng ta

chuyển các dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội cũng chính là kích cầu.

Chúng ta làm việc này còn có ý nghĩa về kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho thị

trường bất động sản, tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Kinh tế đi lên sẽ chia

đều những lợi ích cho người dân, tức là những người không mua nhà cũng

được lợi. Tuy nhiên, những người mua nhà trực tiếp sẽ được lợi hơn. Tức là

chúng ta đã hướng tháo gỡ khó khăn bất động sản vào những người nghèo, để

người nghèo được cải thiện nhà ở. Chúng ta làm nhiệm vụ vừa kinh tế, vừa kỹ

thuật nhưng vừa chính trị, vừa nhân văn.

Kích cầu nhóm có nhu cầu nhà ở nhưng không có khả năng về tài

chính, thu nhập của phân khúc này quá thấp so với giá BĐS hiện nay. Việc

giải quyết phân khúc cầu này không chỉ cho vấn đề thị trường hiện này mà

còn cho thị trường phát triển bền vững sau này.

Để kích cầu phân khúc này một là giảm giá và nâng cao chất lượng

BĐS, hai là giảm chi phí lãi vay mua nhà thấp và kỳ vay dài hạn. Để giải

quyết vấn đề thứ nhất thì phía doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển theo

xu hướng nhu cầu của khách hàng chứ không theo kiểu phong trào, nâng cao

giá trị cốt lõi doanh nghiệp như chiến lược sản phẩm, quản lý tài chính, quản

trị điều hành, quản trị rủi ro của dự án nhằm giảm thiểu chi phí của sản phẩm

và nâng cao chất lượng.



85



KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng bất động sản của ngân hàng có liên quan mật thiết

với thị trường bất động sản, mà thị trường bất động sản lại chịu tác động lớn

của cơ chế chính sách và môi trường pháp lý của nhà nước. Chính cơ chế

chính sách của nhà nước sẽ tạo nên kích cung và kích cầu cho thị trường bất

động sản, tạo cơ chế khai thông nguồn vốn góp phần cho thị trường bất động

sản phát triển.

Bản thân ngân hàng, cũng chỉ là một chủ thể trong thị trường tài chính

tham gia cung cấp nguồn vốn cho thị trường bất động sản. Do đó, để phát

triển thị trường bất động sản cần phát triển đồng bộ các định chế tài chính

khác như thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, thị trường phái sinh

với các công cụ là chứng chỉ bất động sản, cần chứng khoán hóa bất động sản.

Về phía các ngân hàng, để nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng

bất động sản cần phải có ý thức cũng như quan tâm sâu sắc hơn đối với thị

trường bất động sản và cơ chế tín dụng cho sự phát triển của thị trường bất

động sản. Thêm vào đó phải thường xuyên thực hiện nghiêm túc các cơ chế,

chính sách về quản trị rủi ro, quản trị thanh khoản, trích lập và dự phòng rủi

ro đúng, đủ khi đầu tư vào lĩnh vực này./.

Về bản thân các giải pháp đã được đề nghị, có một số giải pháp có thể

ứng dụng ngay vào tình hình thực tế, một số cần có thời gian để thực hiện, có

giải pháp đòi hỏi phải được xây dựng trên nền tảng môi trường pháp lý phù

hợp mới có thể phát huy hiệu quả, hoặc cần tiếp tục đi sâu tìm hiểu mới có thể

áp dụng vào thực tế, trong phạm vi khả năng cứu của tác giả vẫn còn rộng,

chưa đủ sâu để các ngân hàng thương mại thuận tiện hơn trong việc áp dụng

vào thực tiễn.



86



Mặc dù biết những hạn chế đó của đề tài nghiên cứu, những với khả

năng cũng như điều kiện hạn chế của bản thân, tác giả không thể giải quyết

được tất cả các điều này và mong rằng trong các đề tài tới, bản thân tác giả

cũng như những tác giả khác sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện những vấn đề

chưa được giải quyết trong đề tài này. Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm

ởn PGS.TS Lê Hoàng Nga đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện đề tài và tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn học cùng lớp K19 –

TCNH1 của trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã chia sẻ, giúp

đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn./.



87



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tất Bình (2004) Tổng quan về thị trường bất động sản, nhà

xuất bản Thống kê

2. Nguyễn Đăng Đờn (2005), Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, thành

phố Hồ Chí Minh

3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng, Nxb Thống kê,

Thành Phố Hồ Chí Minh

4.Nguyễn Thị Mùi (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài

chính, Thành Phố Hà Nội.

5.Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nxb Đại học Kinh tế

Quốc Dân, Thành Phố Hà Nội.

6.Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Lao

động xã hội

7.Nguyễn Thanh Trà và TS. Nguyễn Đình Bồng, Giáo trình Thị trường

Bất động sản Trường Đại Học Nông nghiệp I Hà Nội, 2004

Tiếng Anh

8. Frederic,S (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb

Khoa học và kỹ thuật, Thành Phố Hà Nội.

9. Peter,S (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính,

Thành Phố Hà Nội



88



Các website điện tử:



01. http://www.batdongsan.com.vn

02. http://www.bidv.com.vn

03. http://www.cafef.vn

04. http://www.dantri.com.vn

05. http://www.dddn.com.vn

06. http://www.giadinhbank.com.vn

07. http://www.incombank.com.vn

08. http://www.mbbank.com.vn/

09. http://www.sbv.gov.vn/

10. http://www.techcombank.com.vn/

11. http://www.vietcombank.com

12. http://www.vietnamnet.vn

13. http://www.vnba.org.vn/

14. http://www.vneconomy.vn/

15. http://www.vnexpress.net



89



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

×