Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 113 trang )
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút
FDI
Các yếu tố ảnh hưởng đến
thu hút FDI
Thị trường thu hút vốn
Môi trường thu hút FDI
FDI
Thị
Thị
Ổn định
Chính
Hệ
Tập
trường
trường
chính trị
sách
thồng
quán
tiềm
lao
kinh tế
pháp
văn hóa
năng
động
luật
– xã hội
Từ những quan điểm nêu trên, có thể hiểu môi trường đầu tư theo nghĩa
chung nhất là tổng hòa các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động đầu tư.
Có nhiều cách phân loại môi trường đầu tư song theo nhiều nhà kinh tế, môi
trường đầu tư có thể chia ra thành:
(1) – Môi trường cứng liên quan đến các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng
giao thông (đường xá, cầu cảng…), hệ thống thông tin liên lạc, cung cấp năng
lượng, hệ thống khu, cụm công nghiệp…
(2) – Môi trường mềm: hệ thống dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên
quan đến hoạt động đầu tư (nhất là các vấn đề liên quan đến chế độ đối xử và
giải quyết các tranh chấp, khiếu nại), hệ thống các dịch vụ tài chính – ngân
hàng, kế toán, bảo hiểm.. Môi trường mềm còn bao gồm cả các yếu tố về ổn
định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế,…
20
1.2.1.2 Các yếu tố cấu thành
Mọi hoạt động đầu tư suy cho cùng là để thu lợi nhuận và các lợi ích
khác nếu có. Vì thế môi trường đầu tư hấp dẫn phải là môi trường đầu tư có
hiệu quả đầu tư cao và mức độ rủi ro thấp. Điều này chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như:
- Chính sách, cơ chế ưu đãi đầu tư của nước chủ nhà.
- Điều kiện phát triển về kết cấu hạ tầng kinh tế.
- Mức độ hoàn thiện về thể chế hành chính – pháp lý.
- Sự ổn định chính trị - xã hội và nền kinh tế vĩ mô.
- Độ mở của nền kinh tế.
- Sự phát triển của hệ thống thị trường.
… Các nhân tố nếu trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Vì
vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả của môi trường đầu tư, nhất thiết
phải xử lý đồng bộ các yếu tố nêu trên.
Dưới đây là sự phân tích một số yếu tố cấu thành môi trường đầu tư.
* Một là, môi trường chính trị - xã hội và sự ổn định kinh tế vĩ mô
Khi xem xét môi trường chính trị xã hội, các nhà đầu tư thường quan tâm
đến hai yếu tố cơ bản: sự ổn định chính trị xã hội và thái độ chính trị của địa
phương nhận đầu tư với việc thu hút đầu tư nước ngoài.
- Ổn định chính trị - xã hội là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Đây là yếu tố hết sức quan
trọng, bởi lẽ tình hình chính trị không ổn định, nhất là thể chế chính trị không
ổn định (và đi liền với nó là luật pháp, chính sách thay đổi)… sẽ gây ra những
hậu quả nặng nề về kinh tế - xã hội mà nhà đầu tư nước ngoài cũng phải gánh
chịu một phần.
Tiêu chí của sự ổn định chính trị mà các nhà đầu tư quan tâm là sự bền
vững của chính phủ, mức độ tranh giành quyền lực giữa các phe phái chính
21
trị, sự hoạt động của các đảng phái và các tôn giáo, sắc tộc. Nếu các điều kiện
khác của môi trường đầu tư không đổi thì chính trị càng ổn định và độ tin cậy
càng cao thì càng hấp dẫn đầu tư tư nhân [16,tr.41]
Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận và giảm rủi ro đến mức thấp nhất là
mong muốn của bất kỳ nhà đầu tư nào muốn làm ăn lâu dài. Nếu không có
môi trường chính trị - xã hội ổn định thì các điều kiện khác dù có thuận lợi
đến đâu, các chính sách ưu đãi có rộng rãi đến đâu cũng không thể “níu
chân”, hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như trường hợp của Thái
Lan. So với các nước trong khu vực Asean, Thái Lan là quốc gia có lợi thế về
vị trí địa lý, nguồn nhân lực, từ lâu Thái Lan đã chú ý nhiều đến cải thiện môi
trường đầu tư nhằm thu hút ngày càng nhiều các dự án đầu tư trong đó có đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Song từ cuối năm 2008 đến nay, Thái Lan luôn đặt
trong tình trạng bất ổn chính trị kéo dài. Các doanh nhân nước ngoài đang làm
ăn tại Thái Lan lo ngại bất ổn chính trị tại Thái Lan sẽ bùng phát trở lại và có
khả năng kéo dài, làm ảnh hưởng đến kế hoạch làm ăn. Các dự án FDI ở nước
này đã giảm đáng kể trong những năm gần đây.
Điều này cho thấy, một quốc gia, một địa phương có sự ổn định chính trị
- xã hội, không có xung đột, không có các vấn đề về tôn giáo, sắc tộc cũng
như không tồn tại hoặc tồn tạn rất hạn chế tệ nạn và vấn đề xã hội,
- Thái độ chính trị của địa phương nhận đầu tư với việc thu hút đầu tư
Thái độ chính trị của địa phương nhận đầu tư với việc thu hút đầu tư là
mong muốn tiếp nhận các dự án đầu tư hay vốn đầu tư của địa phương đó thể
hiện ở các chủ trương, quan điểm về thu hút đầu tư. Ngoài ra nó còn thể hiện
ở thái độ hợp tác chân thành, thiện chí của Chính phủ, chính quyền địa
phương, người dân với nhà đầu tư. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
một mặt nó chính là động lực để địa phương đó cải thiện môi trường đầu tư,
mặt khác nó tạo cho nhà đầu tư sự tin cậy, yên tâm khi đầu tư tại địa phương
đó.
22
Ở Việt Nam, chính quyền địa phương được hiểu là chính quyền cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Việt Nam hiện nay có 64 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung uơng. Nếu như chính quyền trung ương đóng vai trò quyết
định trong việc tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng trên toàn quốc, tăng
tính cạnh tranh thu hút FDI của quốc gia thì kết quả thực hiện chính sách thu
hút FDI lại phụ thuộc chủ yếu vào vai trò của chính quyền địa phương.
Thu hút FDI là hoạt động khá phức tạp đòi hỏi chính quyền địa phương
phải thể hiện vai trò của mình một cách rõ ràng, có trách nhiệm và sáng tạo.
Chính quyền địa phương thông qua các chức năng cơ bản của mình là xây
dựng, hướng dẫn khuôn khổ pháp lý, huy động và phân bổ nguồn lực trong
phạm vi địa phương, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết, ổn định trật tự
kinh tế xã hội để tạo nên một hình ảnh tốt đẹp về địa phương dưới con mắt
các nhà đầu tư.
Vai trò của chính quyền địa phương trước hết thể hiện trong việc hướng
dẫn thực hiện luật pháp, các quy định của chính quyền trung ương trong phạm
vi địa phương, đảm bảo sự ổn định về hệ thống chính trị và pháp lý trong nội
bộ các cơ quan chính quyền địa phương, đồng thời có giải pháp ổn định kinh
tế xã hội địa phương nhằm tạo ra lòng tin cho các nhà đầu tư. Cụ thể và chủ
động hơn, chính quyền địa phương có thể nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng
những lợi thế của khu vực có tiềm năng tăng trưởng để xây dựng quy hoạch
đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư, và thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư
của địa phương cũng như phối hợp với các cơ quan xúc tiến đầu tư quốc gia
để thực hiện tiếp thị hình ảnh địa phương. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và
quy hoạch thu hút đầu tư, chính quyền địa phương phải thể hiện vai trò
củamình trong việc huy động các nguồn lực nhằm đảm bảo có một hệ thống
hạ tầng phù hợp và hệ thống dịch vụ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nhà đầu
tư.
23
Bên cạnh vai trò của các cơ quan chính quyền địa phương, các hệ thống
thể chế, cơ quan đoàn thể, và văn hóa ứng xử của người dân địa phương cũng
là những yếu tố có tác động nhất định đến sức hấp dẫn của môi trường đầu tư
tại địa phương. Mặc dù các cơ quan chính quyền có thể không có ảnh hưởng
quyết định đối với các yếu tố này nhưng các cấp chính quyền có khả năng
định hướng, khuyến khích các tổ chức đoàn thể xã hội và người dân địa
phương có cách thức ứng xử phù hợp nhằm tạo ra môi trường văn hóa có khả
năng chấp nhận và dung hòa các yếu tố văn hóa nước ngoài.
Thực hiện vai trò của chính quyền địa phương, phát triển hình ảnh của
địa phương trên quy mô quốc gia và quốc tế là một thử thách lớn đối với
chính quyền địa phương. Do đó, chính quyền địa phương phải được trang bị
những phương tiện và năng lực cần thiết. Thu hút nhân tài, tuyển chọn và phát
triển cán bộ là hết sức cần thiết nhằm tạo ra một hệ thống cơ quan chính
quyền địa phương hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu của tăng trưởng kinh tế nói
chung và xúc tiến, nuôi dưỡng đầu tư nói riêng.
Như vậy, chính quyền địa phương phải xác định lại vai trò của mình để
có thể tổ chức thực hiện chính sách đạt kết quả như mong đợi.
- Ổn định kinh tế vĩ mô: là yếu tố quan trọng tròn việc thu hút FDI và là
yếu tố đầu tiên đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia. Thực tế cho thấy, kinh
tế và mọi mặt của đời sống đất nước không ổn định thì đất nước không thể
phát triển. Không thể có chất lượng tăng trưởng tốt (điều mà nhà đầu tư nước
ngoài rất quan tâm) nếu không có ổn định kinh tế vĩ mô.
Ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện ở: đảm bảo tăng trưởng kinh tế (GDP) với
tốc độ hợp lý và ổn định, kìm chế và giảm lạm phát, giảm thâm hụt ngân sách.
* Hai là, độ mở của nền kinh tế và năng lực cạnh tranh quốc gia
- Độ mở của nền kinh tế
24
Các thước đo độ mở của nền kinh tế thường được sử dụng bao gồm: tỷ lệ
kim ngạch xuất khẩu trên GDP (EXP) và tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu trên GDP
(IMP), tỷ trọng FDI trên tổng đầu tư (FI) và tỷ trọng của khu vực nước ngoài
trong GDP (FS). Các thước đo này thường có tính không ổn định nên tồn tại
hiện tượng sai số phép đo. EXP và IMP là những thước đo cơ bản nhất
thường sử dụng cho độ mở cửa của nền kinh tế.
Độ mở của nền kinh tế có thể góp phần nâng cao trình độ công nghệ
thông qua việc thúc đấy dòng nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cũng
như kinh nghiệm quản lý kinh tế của nước ngoài vào nền kinh tế trong nước
qua thu hút FDI. Độ mở của nền kinh tế lớn thì FDI vào nhiều. Ví dụ, năm
2007, GDP cả nước tương đương 71,3 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu đạt
48,387 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu là 60,783 tỷ USD. Do đó, EXP là 67%,
IMP là trên 83%. FDI thu hút được là 20,3 tỷ USD tăng 69,1% so với năm
2006 [22, tr.31,34,43]. Tuy vậy, cũng cần nhận thấy độ mở của nền kinh tế
càng lớn, đi kém với sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào thương mại quốc tế
của Việt Nam.
- Năng lực cạnh tranh quốc gia
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEP) đã đưa ra cách đo lường năng lực cạnh
tranh quốc gia bằng cách sử dụng các chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp (thể
chế, hạ tầng, kinh tế vĩ mô, y tế và giáo dục cơ bản, đào tạo và giáo dục bậc
cao, hiệu quả thị trường, sự sẵn sàng về kỹ thuật, trình độ kinh doanh, đổi mới
và sáng tạo) và chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng (GCI) bao gồm ba
thành tố cơ bản: chỉ số xếp hạng môi trường kinh tế vĩ mô, chỉ số về thể chế
công, chỉ số xếp hạng về công nghệ. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến thu hút FDI, vì thực tế cho
thấy các nhà đầu tư thường dựa vào kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh
quốc gia để làm cơ sở cho việc đưa ra quyết định nên đầu tư vào quốc gia nào.
25
* Ba là các nguồn lực cho sự phát triển và sự hấp dẫn FDI
- Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên (chủ
yếu là khoáng sản)
Nhà đầu tư nào cũng luôn quan tâm đến vị trí địa lý của nơi mình định
đầu tư. Vị trí địa lý thuận lợi ( thuận tiện trong giao thông, gần các thị trường
nguyên nhiên liệu, gần các thị trường tiêu thụ lớn) là ưu thế của địa phương
đó trong việc thu hút đầu tư bởi nó tạo điều kiện cho nhà đầu tư giảm chi phí
sản xuất từ đó tăng lợi nhuận. Một nghiên cứu về các nhân tố thu hút đầu tư
nước ngoài tại các nước đang phát triển trong thời kỳ 1980-2005 đã xác
định rằng, lợi thế về vị trí địa lý giúp tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển,
dễ dàng mở rộng ra các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu quả nguồn
nhân lực và thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung hóa [23,tr.13]
Tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là khoáng sản cũng là điểm quan tâm của
các nhà đầu tư. Không phải bất cứ nhà đầu tư nào, cũng không phải bất cứ lúc
nào và ở đâu nhà đầu tư đứng trước quyết định đầu tư của mình đều xem xét
tiềm năng khoáng sản của địa phương định đầu tư. Tuy nhiên, nếu một quốc
gia có độ ổn định kinh tế, chính trị cao, chính sách tài chính rõ ràng thì tài
nguyên thiên nhiên dồi dào, chất lượng và trữ lượng tốt sẽ càng hấp dẫn nhà
đầu tư.
Sự dồi dào về nguyên vật liệu với giá rẻ cũng là nhân tố tích cực thúc
đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp của Malaysia, nguồn tài
nguyên thiên nhiên của nước này có sức hút FDI mạnh mẽ nhất. Các nhà đầu
tư nước ngoài đổ xô đến nước này là nhắm đến các nguồn tài nguyên dồi dào
về dầu mỏ, khí đốt, cao su, gỗ... Đặc biệt tại các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), khai thác tài nguyên thiên nhiên là mục tiêu quan trọng của
nhiều MNEs trong các thập kỷ qua. Thực tế cho thấy, trước khi có sự xuất
26
hiện của Trung Quốc trên lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài, FDI chỉ tập
trung vào một số quốc gia có thị trường rộng lớn và nguồn tài nguyên thiên
nhiên dồi dào. Chỉ có 5 quốc gia là Brazil, Indonesia, Malaysia, Mexico và
Singapore đã thu hút hơn 50% FDI của toàn thế giới trong giai đoạn 19731984
- Nguồn nhân lực
Khi quyết định đầu tư vào một địa phương nào đó, nhà đầu tư trực tiếp
mang vốn, kỹ thuật, công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhưng nguồn nhân lực chủ yếu được sử dụng tại chỗ trừ một số vị trí đặc biệt
quan trọng hoặc cần kỹ thuật rất cao. Vì vậy khi xem xét môi trường đầu tư
một địa phương nói chung môi trường kinh tế nói riêng, nhà đầu tư rất quan
tâm đến nguồn nhân lực địa phương đó.
Nguồn nhân lực của một địa phương hấp dẫn nhà đầu tư phải đảm bảo
các yếu tố cả về số lượng lẫn chất lượng: lực lượng lao động đông, chất lượng
lao động cao, kỷ luật tốt, giá thành rẻ. Hiện nay, đối với các nhà đầu tư – nhất
là những nhà đầu tư trong các lĩnh vực mũi nhọn, lao động rẻ không còn là sự
hấp dẫn hàng đầu với họ. Vì cùng với sự phát triển của trình độ khoa học kỹ
thuật, bộ phận lao động phổ thông, trình độ thấp ngày càng trở nên “thừa một
cách tương đối”. Một đội ngũ lao động có tay nghề cao, cần cù, chịu khó, có ý
thức tổ chức kỷ luật, trung thực… mới là yếu tố hấp dẫn với nhiều nhà đầu tư
[21,54]. Nhưng ở các ngành, nhất là các ngành có hàm lượng lao động thủ
công cao như các ngành “công nghiệp trắng”, lao động rẻ vẫn là một nhân tố
hấp dẫn và cần được phát huy.
Các nhà đầu tư khi xem xét nguồn nhân lực thường căn cứ vào trình độ
văn hoá, chuyên môn kĩ thuật của người lao động và chỉ số phát triển con
người HDI (Human Development Index). Chỉ số HDI là thước đo tổng hợp về
sự phát triển con người, nó đo thành tựu chung của một quốc gia trên 3
phương diện của sự phát triển con người :
27
+ Mức sống của con người, được đo bằng bình quân GDP thực tế theo đầu
người và điều chỉnh sức mua tương đương PPP (Purachasing Power Pasity)
tính bằng USD.
+ Trình độ nhận thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ
lệ nhập học các cấp tiểu học, trung học và đại học.
+ Cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh được đo bằng tuổi thọ trung bình.
Giá trị của HDI nằm trong khoảng từ 0 – 1, quốc gia nào có chỉ số này
càng lớn càng hấp dẫn nhà đầu tư .
* Bốn là kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Chất lượng của kết cấu hạ tầng kỹ thuật và trình độ công nghiệp hóa có
ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào một nước
hoặc một địa phương. Một hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao
gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung
cấp điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều
mong muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thập kỷ 80 và 90, để thu hút đầu tư, nhiều nước đã xây dựng các
khu chế xuất (EPZ). Khu chế xuất Thẩm Quyến của Trung Quốc là một
điển hình thành công của mô hình này. Tuy vậy không phải quốc gia nào
cũng gặt hái được kết quả tương tự. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại bên
trong khu chế xuất là quan trọng nhưng các yếu tố nguồn nhân lực phục vụ
cho khu chế xuất, vị trí địa lý và các cơ chế chính sách khác cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sự thành công của các khu chế xuất. Nói đến kết cấu hạ
tầng kỹ thuật không chỉ nói đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi... mà
còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các công ty
kiểm toán, tư vấn... Thiếu sự hỗ trợ cần thiết của các hoạt động này, môi
trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Ngoài ra, hiệu quả hoạt
28
động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của các ngành công
nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước ngoài có thể
liên doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được xem
xét đến.
Kết cấu hạ tầng cũng là yếu tố mà nhà đầu tư quan tâm, chú ý. Trình độ
phát triển của cơ sở hạ tầng được biểu hiện bằng sự phát triển của hệ thống
giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khả năng cung ứng điện, hệ thống cấp
thoát nước và các dịch vụ khác. Một kết cấu hạ tầng yếu kém với mạng lưới
giao thông chưa hoàn chỉnh, thông tin liên lạc thiếu thốn, lạc hậu, hệ thống
cung cấp năng lượng không đáp ứng nổi nhu cầu của quá trình sản xuất sẽ làm
nản lòng nhà đầu tư. Vì kết cấu hạ tầng là điều kiện quan trọng hỗ trợ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Những yếu kém về kết cấu hạ
tầng có thể gây đến những tổn hại và lãng phí lớn cho nhà đầu tư như thời
gian chờ đợi khi mất điện, tắc nghẽn giao thông… Sự lạc hậu của hệ thống
ngân hàng cũng là một trở ngại đối với nhà đầu tư. Những chậm trễ, ách tắc
trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho
đầu tư sẽ làm phí tổn cho đầu tư gia tăng, dẫn đến hiệu quả đầu tư giảm sút.
- Kết cấu hạ tầng xã hội
Ngoài kết cấu tầng kỹ thuật, môi trường thu hút đầu tư còn chịu ảnh
hưởng khá lớn của kết cấu hạ tầng xã hội. Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm hệ
thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào
tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã
hội, phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa… cũng cấu thành trong bức tranh
chung về kết cấu hạ tầng xã hội của một nước hoặc một địa phương.
Kết cấu hạ tầng càng hoàn thiện càng tăng khả năng thu hút FDI, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của nhà đầu tư, đồng thời tạo điều kiện để
sử dụng hiệu quả vốn FDI.
29
* Năm là qui mô và tiềm năng của thị trường
Qui mô và tiềm năng của thị trường là yếu tố ảnh hưởng lớn đến nguồn
vồn FDI. Qui mô của thị trường được đánh giá thông qua sức mua của người
dân địa phương sở tại. Qui mô thị trường (sức mua người dân) lớn là ưu điểm
cuốn hút nhà đầu tư. Nhưng trong trường hợp qui mô thị trường còn hạn chế
nhưng tiềm năng của thị trường phát triển nhanh cũng là yếu tố quan trọng để
nhà đầu tư cân nhắc khi đầu tư vào một quốc gia. Tiềm năng của thị trường lại
phụ thuộc vào các chỉ tiêu như: thu nhập quốc dân, tốc độ tăng trưởng GDP,
số nợ nước ngoài và tỷ lệ tiết kiệm.
Qui mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân
tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô
của thị trường, tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế thường được quan tâm. Theo UNCTAD, qui mô thị trường là cơ sở quan
trọng trong việc thu hút đầu tư tại tất cả các quốc gia và các nền kinh tế.
Nhiều nghiên cứu cho thấy FDI là hàm số phụ thuộc vào qui mô thị trường
của nước mời gọi đầu tư. Nhằm duy trì và mở rộng thị phần, các công ty đa
quốc gia (MNEs) thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo
chiến lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Các nghiên cứu khác cũng
chỉ ra rằng, mức tăng trưởng GDP cũng là tín hiệu tốt cho việc thu hút FDI.
Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến lược “đi tắt đón đầu” cũng sẽ mạnh
dạn đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng trưởng nhanh trong tương
lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi lựa chọn địa
điểm để đầu tư trong một nước, các nhà đầu tư nước ngoài cũng nhắm đến
những vùng tập trung đông dân cư – thị trường tiềm năng của họ. [23,tr13]
Môi trường kinh tế có vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh và
mức lợi nhuận – điều mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng quan tâm. Hầu hết các
yếu tố của môi trường kinh tế đều trực tiếp tác động lên chi phí kinh doanh,
30