1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

2 Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 113 trang )


Bảng 2.7: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Hải Dƣơng, Đồng bằng

sông Hồng và cả nƣớc giai đoạn 2001 - 2009

Bình quân

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Cả nước



6,9



7,1



7,3



7,7



8,4



Vùng ĐBSH



9,4



11,1



11,0



11,1



11,7



Hải Dương



8,2



12,2



12,9



9,2



11,5



8,17



8,48



6,23



5,32



2001-2005



6,78



7,5

10,9



11



11,5



5,9



9,8



10,8



Nguồn:Tổng hợp từ Niên giám thống kê Hải Dương - Cục thống kê Hải Dương



- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) năm 2010, ước đạt 30.732 tỷ

đồng (theo giá thực tế) và 13.436 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), tăng 10,1%

so với năm trước (năm 2009 tăng so với 2008 là 6,0%). Giá trị tăng thêm của

khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,2%; khu vực công nghiệp và xây

dựng tăng 11,5%; khu vực dịch vụ tăng 12,3%. Trong 10,1% tăng trưởng

GDP chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,4 điểm phần

trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 6,1 điểm phần trăm; khu

vực dịch vụ đóng góp 3,6 điểm phần trăm.

Bảng 2.8 Ƣớc tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2010

(Theo giá so sánh 1994)

Tổng sản phẩm Tốc độ tăng so Đóng góp vào

trên địa bàn tỉnh với năm 2009 tốc

(tỷ đồng)



(%)



độ



tăng



chung (%)



GDP



13.436



10,1



10,1



Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản



2.187



2,2



0,4



Công nghiệp, xây dựng



7.199



11,5



6,1



Dịch vụ



4.050



12,3



3,6



- Qui mô nền kinh tế năm 2010 gấp 2,3 lần năm 2005. GDP/người năm

2005 đạt 8 triệu đồng, năm 2006 là 9,0 năm 2007 là 10,5 triệu đồng, năm



59



2008 là 13,5 triệu đồng; 2010 là 17,9 triệu đồng (tương đương 530; 563;

653;794 và 964 USD). Trong 6 tháng đầu năm 2009, do tác động của khủng

hoảng tài chính, nền kinh tế thế giới bị giảm sút đã tác động, ảnh hưởng lớn

đến kinh tế của Hải Dương dự báo kinh tế 6 tháng đầu năm tăng 2,7% so với

6 tháng đầu năm 2008 trong đó nông – lâm – thủy sản giảm 3,2%, công

nghiệp xây dựng tăng 3,6%, dịch vụ tăng 4,6%,

- Cơ cấu kinh tế theo ngành chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công

nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Cơ cấu Nông nghiệp

- thuỷ sản; Công nghiệp - xây dựng; dịch vụ năm 2005 là 27,1% - 43,6%29,3%, năm 2010 đạt 23% - 45,4% - 31,6%.

Hình 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngànhTỉnh Hải Dƣơng giai

đoạn 2005 - 2010

100%

90%

80%

70%

60%



Dịch vụ



50%



Công nghiệp và xây dựng



40%



Nông nghiệp và thủy sản



30%

20%

10%

0%

2005



2007



2008



2009



2010



Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế: Cơ cấu kinh tế nhà nước - kinh tế

ngoài nhà nước - kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài từ: 31,4% - 54,8% - 13,8%

năm 2005, năm 2007 là 28,0%-54,4%-17,6%, 2009 là 27% - 56% - 17%,

2010 là 25,8% - 56,4% - 17,8%.



60



Hình 2.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh thế theo thành phần kinh tế

tại Hải Dƣơng giai đoạn 2005 - 2010

100%

80%



KT có vốn đầu tư

nước ngoài

KT ngoài nhà nước



60%

40%



KT nhà nước



20%

0%

2005



2007



2009



2010



Nhƣ vậy: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hải Dương những năm gần đây

tương đối ổn định, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực. Điều này góp

phần tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư khi lựa chọn Hải Dương là địa

bàn sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế

nêu trên chưa phải tăng trưởng bền vững, tăng trưởng theo chiều sâu mà mới

chỉ là tăng trưởng theo chiều rộng dựa vào vốn là chủ yếu. Hơn nữa, tiềm lực

kinh tế của tỉnh còn bé, nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các tỉnh, thành phố

đang phát triển còn cao.

2.2.2 Tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch

vụ, du lịch, xuất nhập khẩu

* Tình hình phát triển công nghiệp

Năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ước đạt 22.158 tỷ

đồng (giá so sánh 1994), tăng 14,0% so với năm 2009; trong đó, khu vực

doanh nghiệp Nhà nước giảm 3,5%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 27,9%;

khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,2% (cùng kỳ năm 2009 khu vực

doanh nghiệp Nhà nước tăng 6,6%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 11,1%; khu

vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7,6%).



61



Bảng 2.9 Chỉ số phát triển giá trị sản xuất công nghiệp

Hải Dƣơng 2010 [30]

Năm 2009/2008



Năm 2010/2009



107,9



114,0



1. Kinh tế Nhà nước



106,6



96,5



2. Kinh tế ngoài Nhà nước



111,1



127,9



3. Kinh tế có vốn ĐTNN



107,6



123,2



GTSX công nghiệp



Hoạt động xây dựng trong năm có xu hướng phục hồi tăng dần, nguyên

nhân do giá cả vật liệu xây dựng ổn định, đặc biệt là thép và xi măng tăng

không đáng kể; dự tính năm 2010, giá trị sản xuất xây dựng đạt 5.776 tỷ đồng

(theo giá thực tế), tăng 19,5% so với năm 2009, trong đó, doanh nghiệp nhà

nước tăng 18,0%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 19,7%; doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,4%. Theo giá so sánh 1994 đạt 2.430 tỷ đồng,

tăng 10,0% so với năm 2009.

Hình 2.3 Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 1994)



62



* Tình hình phát triển nông nghiệp

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (giá cố định năm 1994)

toàn tỉnh ước đạt 4.133 tỷ đồng, tăng 2,5% so với năm trước. Trong đó, giá trị

sản xuất ngành nông nghiệp đạt 3.691 tỷ đồng, tăng 2,5%; ngành lâm nghiệp

đạt 20 tỷ đồng, giảm 4,8% và ngành thuỷ sản đạt 422 tỷ đồng, tăng 2,9% so

với năm trước.

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2010 (theo giá thực

tế) toàn tỉnh ước đạt 11.290 tỷ đồng, tăng 10,2% so với năm trước. Trong

tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo giá thực tế, nông

nghiệp đạt 10.144 tỷ đồng, chiếm 89,8%; lâm nghiệp đạt 48 tỷ đồng, chiếm

0,4%; thuỷ sản đạt 1.098 tỷ đồng, chiếm 9,8%.

* Cân đối thương mại

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt 1.043 triệu USD, tăng

36,5% so với cùng kỳ, nhập khẩu ước đạt 1.077 triệu USD, tăng 46,3%.

Hình 2.4 Tổng giá trị xuất khẩu năm 2009 – 2010 [30]



63



Xuất khẩu năm 2010 ước đạt 1.043 triệu USD, tăng 36,5% (xuất khẩu địa

phương giảm 5,6%; xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

tăng 39,2%).

Mặt hàng có tỉ trọng lớn năm 2010 tăng, giảm so với 2009 là: Hàng dệt

may tăng 57,1%; dây điện ô tô tăng 38,1%; hàng điện tử tăng 24,9%; giày dép

các loại tăng 5,3%; rau quả giảm 51,5%; thực phẩm chế biến giảm 14,9%...

Năm 2010, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 1.077 triệu USD, tăng 46,1%

so với năm trước; trong đó, nhập khẩu địa phương đạt 40 triệu USD, tăng

32%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.037 triệu USD, tăng

46,9%. Các mặt hàng có xu hướng nhập khẩu cao so với năm 2009: Ô tô các

loại tăng 425,2%; phụ liệu giày dép tăng 144,4%; vải may mặc tăng 85,4%...

Một nguyên nhân của xu hướng tăng nhập khẩu ở các ngành này là sự gia

tăng của các doanh nghiệp FDI hoạt động trong lĩnh vực da giày, may mặc.

2.2.3 Tình hình thu chi ngân sách

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2010, ước đạt 4.342 tỷ

đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, thu thuế xuất, nhập khẩu

qua cơ quan Hải quan ước đạt 600 tỷ đồng, bằng 240% dự toán năm, giảm

4,2%; thu nội địa 3.742 tỷ đồng, tăng 7,6%.

Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 5.951 tỷ đồng, tăng 50,5% so với

dự toán năm, trong đó chi thường xuyên tăng 16,1%, chi đầu tư phát triển

tăng 122,9% (do chuyển nguồn từ năm trước).

Tổng nguồn vốn huy động ước đến cuối năm 2010 đạt 55.588 tỷ đồng,

tăng 42,9% so với cùng kỳ năm trước, tiền gửi các tổ chức kinh tế, kho bạc

nhà nước 35.157 tỷ, tăng 46,5%; tiền gửi dân cư 20.441 tỷ, tăng 37,3%; huy

động ngoại tệ (quy đổi ra VNĐ) 14.674 tỷ, tăng 50,1%. Loại trừ khối lượng

huy động ngoài địa bàn của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương,

nguồn vốn huy động tại địa bàn đạt 19.288 tỷ, tăng 18,5%; trong đó, tiền gửi



64



tổ chức kinh tế, kho bạc nhà nước đạt 5.557 tỷ, tăng 4,6%; tiền gửi dân cư

13.741 tỷ, tăng 24,9.

Tổng dư nợ ước đạt 40.299 tỷ đồng, tăng 37,7% so với năm trước, trong

đó, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 34,1%; dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng

41,8%; cho vay ngoại tệ tăng 36,0%; cho vay hộ nghèo tăng 17,4%. Doanh số

cho vay tăng 6,9%, doanh số thu nợ tăng 4,2% so cùng kỳ năm trước. Nợ xấu

chiếm 1,9%/tổng dư nợ (tại tổ chức tín dụng Nhà nước chiếm 2,0%/ tổng dư

nợ, các tổ chức tìn dụng ngoài Nhà nước chiếm 1,8%/tổng dư nợ).

2.3 Đánh giá đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hải Dƣơng dƣới tác động

của môi trƣờng đầu tƣ

2.3.1 Quy mô và tốc độ tăng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Năm 1990 Hải Dương mới có 01 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn đầu

tư là 1,559 triệu USD, và cho đến năm 1994 mới có 05 dự án đầu tư. Tình

hình thu hút đầu tư nước ngoài vào Hải Dương phát triển mạnh vào các năm

1995-1996, có 10 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký lên tới 423,75 triệu

USD. Thành công lớn nhất giai đoạn này là thu hút được sự đầu tư của Công

ty sản suất ô tô FORD với số vốn đăng ký là 102,7 triệu USD.

Giai đoạn từ năm 1997 đến 1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài

chính tiền tệ khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã làm giảm tiến độ đầu tư

nước ngoài vào Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng. Giai đoạn 2001

– 2006 được coi là giai đoạn cột mốc trong thu hút đầu tư FDI. Chính quyền

tỉnh Hải Dương đã tích cực triển khai các biện pháp nhằm thu hút các nhà đầu

tư nước ngoài như tăng cường tiếp thị, cải tiến môi trường đầu tư, đơn giản

hoá thủ tục hành chính trong cấp phép đầu tư, rút ngắn thời gian làm thủ tục

cấp phép, hỗ trợ , giảm giá thuê đất, thực hiện một số ưu đãi cho nhà đầu tư.

Với các nỗ lực đó Hải Dương đã đạt được những kết quả khả quan trong thu

hút đầu tư nước ngoài; tính đến 31.12.2009 đã có 239 dự án đầu tư nước



65



ngoài đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký là

2490 triệu USD (ngoài khu công nghiệp là 108 dự án với số vốn 893,13 triệu

USD, trong khu công nghiệp là 95 dự án với số vốn 1596,9 USD); đứng thứ

17 trong số các địa phương trong cả nước.

Doanh thu năm 2010 của khu vực FDI tỉnh Hải Dương đạt 1764,5 triệu

USD, trong đó doanh thu xuất khẩu đạt 1,096 tỷ Đô la Mỹ, chiếm 96% tổng

kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh; tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI

trong GDP của tỉnh chiếm 17,8%; thu hút được 85.000 lao động trực tiếp; thu

ngân sách đạt 97 triệu Đô la Mỹ, chiếm 42,4% tổng thu ngân sách nhà nước

trên địa bàn.

Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 221 dự án đầu tư nước

ngoài đến từ 23 quốc gia và vùng lãnh thổ, với tổng vốn đầu tư đăng ký là

5.162,3 triệu USD (ngoài KCN là 114 dự án với số vốn 3.396,4 triệu USD,

trong KCN là 107 dự án với số vốn 1.765,9 triệu USD). Tổng vốn đầu tư thực

hiện của các Doanh nghiệp FDI đạt 1.895,3 triệu USD, đạt 36,7% tổng vốn

đầu tư. Thu hút trên 98.000 lao động trực tiếp tại các Doanh nghiệp cùng hàng

ngàn lao động gián tiếp khác [18].

Bảng 2.10 Tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hải Dƣơng 1990 – 2009 [18]

Năm



Vốn đầu tư (triệu USD)



Dự án

Tổng vốn đầu tư



Vốn pháp định



1990



1



2



1



1992



1



2



1



1993



3



12



4



1994



3



7



3



1995



7



143



99



1996



3



284



87



1997



4



35



18



1998



5



17



5



66



Vốn thực hiện



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

×