Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 113 trang )
Với phương châm “Thành công của doanh nghiệp cũng là thành công
của chính mình ” - lãnh đạo tỉnh Hải Dương cam kết luôn nhất quán trong
chính sách thu hút đầu tư, sát cánh cùng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài; đồng thời là chỗ dựa vững chắc về mặt pháp lý cho doanh
nghiệp và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh hiệu quả.
Thái độ thiện chí này của lãnh đạo tỉnh cũng như Đảng bộ và nhân dân
Hải Dương là cơ sở vững chắc cho các chính sách thu hút FDI, tạo tâm lý tin
tưởng, yên tâm vào thành công của việc sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
tỉnh. Hơn thế nữa, điều này cũng “dọn đường” cho hàng loạt các chính sách
khác liên quan đến FDI trên địa bàn tỉnh.
Ổn định chính trị cũng là một trong những điểm thuận lợi cho Hải
Dương trong thu hút FDI. Như đã phân tích ở trên, ổn định chính trị là yếu tố
quan trọng hàng đầu mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng quan tâm trước quyết
định lựa chọn nơi đầu tư. Là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng;
dân số cơ bản là dân tộc Kinh; không có đường biên giới; trình độ dân trí
cao… nên Hải Dương không xảy ra các vấn đề bất ổn chính trị như tranh chấp
giữa các dân tộc, tôn giáo, chính quyền; tình trạng dân biểu tình, chống đối
việc xây dựng các nhà máy xí nghiệp có diễn ra nhưng không phổ biến. Làm
được điều này là một nỗ lực lớn của chính quyền tỉnh nhằm tạo được tiếng nói
chung giữa người dân, chính quyền và doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác đôi
bên cùng có lợi. Rất nhiều địa phương người dân tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giao đất, giao ruộng một cách nhanh chóng cho chính quyền và nhà đầu tư
xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp dựa trên cơ sở
phương án đền bù hợp tình hợp lý.
38
2.1.2 Nguồn lực tự nhiên
* Vị trí địa lý: Tỉnh Hải Dương nằm ở toạ độ địa lý 20057' vĩ độ Bắc,
106018' kinh độ Ðông với diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1654,8 km2 [5,tr.21],
chiếm 0,26% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Hải Dương thuộc vùng đồng
bằng Bắc Bộ, tiếp giáp với 6 tỉnh, thành phố: Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng
Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên, cách thủ đô Hà Nội 56 km, cách
Hải Phòng– cảng biển lớn nhất miền Bắc và thứ hai cả nước 49 km. Hải
Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, trong vực kinh tế trọng điểm phía
Bắc với tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh – khu vực có
nhiều hoạt động kinh tế diễn ra sôi nổi, hiệu quả.
Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.662 km2, được chia làm 2 vùng: vùng đồi
núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía bắc tỉnh, chiếm 11% diện
tích tự nhiên gồm 13 xã thuộc huyện Chí Linh và 18 xã thuộc huyện Kinh
Môn; là vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và
cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự
nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất mầu mỡ thích hợp với nhiều loại
cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm.
Vị trí địa lý nêu trên là một điều kiện thuận lợi và là thế mạnh cho việc
giao lưu, hợp tác kinh tế của Hải Dương với các tỉnh bạn và các nước trong
khu vực và thế giới; là một trong những động lực để thu hút các dự án đầu tư
nói chung và các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng; đặc biệt nó tạo
thuận lợi trong việc quy hoạch các khu công nghiệp, tạo môi trường hấp dẫn
thu hút vốn đầu tư trong cả nước, có điều kiện thuận lợi trong việc liên kết
vùng.
Là tỉnh nằm giữa Hà Nội và Hải Phòng, với khoảng cách tương đối gần
hai trung tâm công nghiệp lớn Phía Bắc Hải Dương có điều kiện thuận lợi
trong thu hút FDI và phát triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó Hải Dương cũng
39
không tránh khỏi những tác động do trung tâm này mang đến trong phát triển
kinh tế và thu hút FDI.
* Tài nguyên thiên nhiên: Nằm trong khu vực đồng bằng Bắc bộ, như
các tỉnh lân cận, tài nguyên thiên nhiên ở Hải Dương không đa dạng về chủng
loại nhưng lại có trữ lượng lớn đủ đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho phát triển
công nghiệp
- Tài nguyên đất: Tỉnh Hải Dương có 84.900 ha diện tích đất tự nhiên.
Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 54.421 ha, chiếm 64,1%; diện tích đất
lâm nghiệp có rừng là 9.147 ha, chiếm 10,77%; diện tích đất chuyên dùng là
13.669 ha, chiếm 16,1%; diện tích đất ở là 5.688,3 ha, chiếm 6,7% và diện
tích đất chưa sử dụng, sông suối đá là 6.368 ha, chiếm 7,5%.
Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 83.124 ha,
chiếm 78,66%, riêng đất lúa có 72.500 ha gieo trồng được 2 vụ; diện tích đất
trồng cây lâu năm là 10.636 ha, chiếm 10%; diện tích đất có mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản là 7.276 ha, chiếm 6,88%.
Diện tích đất trống, đồi trọc cần phủ xanh 7.396 ha, diện tích đất mặt
nước chưa được khai thác là 1.364 ha.
- Tài nguyên rừng: Tính đến năm 2002, toàn tỉnh có 9.147 ha, tỷ lệ che
phủ đạt 5,9%. Trong đó: diện tích rừng tự nhiên là 3.104 ha, diện tích rừng
trồng là 6.043 ha.
- Tài nguyên khoáng sản: có một số loại trữ lượng lớn, chất lượng tốt đáp
ứng nhu cầu phát triển công nghiệp; đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng như:
+ Đá vôi xi măng ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng
tốt, CaCO3 đạt 90 - 97%. Đủ sản xuất 5 đến 6 triệu tấn xi măng/ năm.
+ Cao lanh ở huyện Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, tỷ lệ
Fe2O3: 0,8-1,7%; Al2O3: 17-19% cung cấp nguyên liệu cho sản xuất sành sứ.
40
+ Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt; tỷ
lệ Al2O3 từ 23,5 - 28%, Fe2O3 từ 1,2 - 1,9% cung cấp nguyên liệu sản xuất
gạch chịu lửa
+ Bô xít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn; hàm lượng Al 2O3 từ
46,9 - 52,4%, Fe2O3 từ 21 - 26,6%; SiO2 từ 6,4 - 8,9%.
Với đặc điểm như trên, tài nguyên thiên nhiên của Hải Dương chưa phải
là một hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngoài. So với các tỉnh khác trong cả nước
thì Hải Dương có nguồn tài nguyên khá nghèo nàn, tuy một số loại trữ lượng
lớn nhưng không phải là những loại có hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, với thế
mạnh về các tài nguyên phục vụ công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng như:
sản xuất xi măng, đá vôi, gạch chịu lửu… Hải Dương cũng thu hút được sự
quan tâm nhất định từ phía các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này như
các dự án: xi măng Phúc Sơn (Thị trấn Phú Thứ - Huyện Kinh Môn)…
2.1.3 Nguồn nhân lực
Xét về số lượng: cũng như các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Hải Dương là
một tỉnh có dân số đông. Dân số Hải Dương tính đến thời điểm 2009 là
1.706.808 người [5; tr.21] đứng thứ 11/64 tỉnh thành và thứ 5 đồng bằng sông
Hồng. Hiện nay, tỉnh có dân số sống ở nông thôn là 1.380.808 người, chiếm
80,9% dân số; ở thành thị 326.000 người chiếm 19,1% dân số. Tỷ lệ thất
nghiệp thành thị là 4,5%; tỷ lệ thất nghiệp chung toàn tỉnh là 2,25%
Với kết cấu dân số trẻ nên Hải Dương có một lực lượng lao động đông
đảo - số dân trong tuổi lao động từ 15 đến 50 tuổi là 1.326.068 người chiếm
77,6% dân số. Với tốc độ tăng dân số 0,97% năm [5,tr.7], lực lượng lao động
ở Hải Dương thường xuyên được bổ sung, đảm bảo nguồn cung lao động cho
mọi hoạt động kinh tế, đảm bảo lực lượng lao động không ngừng được bổ
sung. Về chất lượng: cũng như những tỉnh thành khác, người lao động Hải
Dương vốn xuất thân từ nông nghiệp nên cần cù, chịu khó, hiền lành, chất
41
phác, ít bạo động, bạo loạn nên được nhà đầu tư nước ngoài đánh giá cao.
Song chất lượng lao động cũng có nhiều vấn đề cần chú ý:
- Trình độ văn hóa: mặc dù thời gian gần đây, được sự quan tâm của lãnh
đạo từ Trung ương đến địa phương, trình độ văn hóa của người dân đã và
đang từng bước được nâng cao song vẫn chưa thực sự hấp dẫn:
Bảng 2.1: Trình độ văn hóa của lao động Hải Dƣơng và một số địa
phƣơng khác 2009 [4, tr.1,6]
Chỉ tiêu
Cả
nước
Hà Nội
Hải
Bắc
Hưng
Vĩnh
Dương
Ninh
Yên
Phúc
Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên
biết đọc biết viết %
94.0
97.9
97.3
97.1
97.4
97.3
Tỷ trọng dân số chưa bao giờ
5.1
2.0
2.3
2.3
2.4
2.0
22.7
14.3
15.4
18.0
16.1
17.5
27.6
18.3
14.8
25.0
18.2
24.8
Tỷ trọng dân số đã tốt nghiệp
THCS %
23.7
23.8
43.3
31.7
38.5
32.1
Tỷ trọng dân số đã tốt nghiệp
THPT %
20.8
41.6
24.2
23.0
24.7
23.7
Tỷ lệ nhập học chung cấp
tiểu học %
102.6
102.5
102`.5
101.5
103.6
102.9
Tỷ lệ nhập học chung cấp THCS %
89.0
98.4
99.5
97.3
99.5
98.4
Tỷ lệ nhập học chung cấp THPT %
62.5
82.8
79.1
79.8
75.4
77.5
đi học%
Tỷ trọng dân số chưa học xong tiểu
học %
Tỷ trọng dân số đã tốt nghiệp
tiểu học %
Từ bảng số liệu trên có thể nhận thấy so với số liệu cả nước trình độ văn
hóa của lao động Hải Dương được đánh giá tốt hơn ở tất cả các chỉ tiêu đánh
giá. Tuy nhiên, so với các tỉnh lân cận khác cùng nằm trong vùng đồng bằng
sông Hồng thì đây không phải lợi thế. Do đó, để có thể thu hút vốn FDI, tỉnh
cần có các chính sách nhằm nâng cao trình độ văn hóa của người lao động –
tạo ưu thế vượt trội.
42
- Trình độ chuyên môn – kỹ thuật
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động Hải Dƣơng
và một số địa phƣơng khác 2009 [4, tr. 1,6]
Chỉ tiêu
Tỷ trọng dân số có bằng
sơ cấp %
Tỷ trọng dân số có bằng
trung cấp %
Tỷ trọng dân số có bằng
cao đẳng %
Tỷ trọng dân số có bằng
đại học trở lên %
Hải
Bắc
Hưng
Vĩnh
Dương
Ninh
Yên
Phúc
3.6
3.2
2.9
3.5
4.7
7.5
5.8
6.3
5
7.2
1.6
2.5
2.1
1.8
2.1
1.8
4.4
13.3
2.9
3.6
2.4
3.3
Cả nước
Hà Nội
2.6
3.0
Bảng 2.3 Trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động Hải Dƣơng
[5, tr. 223]
Trình độ chuyên môn – kỹ thuật
Số lượng (người)
Chưa qua đào tạo
1.140.308
Sơ cấp nghề
42.983
Trung cấp nghề
46.327
Trung học chuyên nghiệp
30.300
Cao đẳng nghề
8.058
Cao đẳng
19.730
Đại học
37.233
Thạc sĩ
1.063
Tiến sĩ
81
Không xác định
76
Căn cứ vào những số liệu nêu trên, so với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của Hải Dương ở mức trung bình khá: mặc dù tỷ
43
lệ này cao so với cả nước nhưng so với các tỉnh trong khu vực thì chưa tạo
nên sự đột phá lớn để các nhà đầu tư quan tâm.
Như vậy, nguồn nhân lực Hải Dương khá dồi dào, có văn hoá, có khả
năng tiếp thu khoa học kĩ thuật, chịu khó học hỏi tiếp thu kinh nghiệm và
bước đầu có ý thức sản xuất hàng hoá…đó là thế mạnh rất lớn. Tuy vậy, đất
hẹp, người đông- do hệ quả của việc tăng dân số quá nhanh trong những năm
trước và theo đó là tốc độ tăng nhanh về lao động đang là sức ép rất lớn hiện
nay và trong nhiều năm tới.
Cùng với tình hình chung của cả nước, lao động ở nông thôn còn phổ
biến là thuần nông và còn thiếu việc làm, một bộ phận lao động thành thị
chưa có việc làm ổn định, thị trường lao động đã hình thành nhưng còn sơ
khai. Với thực trạng nguồn lao động như trên, tỉnh cần có các biện pháp đẩy
mạnh việc chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động của tỉnh nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống
của người dân.
2.1.4 Cơ sở hạ tầng
* Giao thông vận tải
- Đường bộ: có 4 tuyến đường quốc lộ qua tỉnh dài 99 km, đều là đường
cấp I, cho 4 làn xe đi lại thuận tiện:
44
Quốc lộ 5 từ Hà Nội đi thành phố cảng Hải Phòng, chạy ngang qua tỉnh
44 km, đây là đường giao thông chiến lược; vận chuyển toàn bộ hàng hoá
xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng và nội địa.
Quốc lộ 18 từ Nội Bài qua Bắc Ninh đến tỉnh Quảng Ninh. Đoạn chạy
qua huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương dài 20 km.
Quốc lộ 183, nối quốc lộ 5 với quốc lộ 18, qui mô cấp I đồng bằng.
Quốc lộ 37 dài 12,4 km, đây là đường vành đai chiến lược quốc gia, phục
vụ trực tiếp cho khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc.
Quốc lộ 38 dài 14 km là đường cấp III đồng bằng.
Đường tỉnh: có 13 tuyến dài 258 km là đường nhựa tiêu chuẩn cấp III
đồng bằng
Đường huyện có 352,4 km và 1448 km đường xã đảm bảo cho xe ô tô
đến tất cả các vùng trong mọi mùa.
Trong tương lai cùng với việc nâng cấp các quốc lộ 5 cũ, 18, 183 và xây
dựng mới đường 5B sẽ tạo thuận lợi hơn cho việc phát triển kinh tế các khu
vực đường này chạy qua và là động lực phát triển kinh tế mới cho cả tình.
- Đường sắt
Tuyến Hà Nội - Hải Phòng chạy song song với quốc lộ 5, đáp ứng vận
chuyển hàng hoá, hành khách qua 7 ga trong tỉnh.
Tuyến Kép - Bãi Cháy chạy qua huyện Chí Linh, là tuyến đường vận
chuyển hàng lâm nông thổ sản ở các tỉnh miền núi phía Bắc ra nước ngoài qua
cảng Cái Lân, cũng như hàng nhập khẩu và than cho các tỉnh
- Đường thuỷ: với 400 km đường sông cho tầu, thuyền 500 tấn qua lại dễ
dàng. Cảng Cống Câu công suất 300.000 tấn /năm và hệ thống bến bãi đáp
ứng về vận tải hàng hoá bằng đường thuỷ một cách thuận lợi. Tuy có mạng
lưới đường sông tương đối dày đặc nhưng hệ thống cảng bốc xếp của Hải
Dương không lớn, năng lực bốc xếp còn nhiều hạn chế:
45
Bảng 2.4: Khối lƣợng vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng thủy một số
tỉnh Đồng bằng sông Hồng (nghìn tấn) [5]
2000
2002
2004
2006
2007
2008
CẢ NƯỚC
51371.7
65791.1
98352.7
126054.0
140334.6
147095.6
Hà Nội
2846.0
3238.4
4807.0
7035.0
7551.0
1349.2
Hà Tây
1308.0
1682.0
2150.0
3552.0
3323.0
Vĩnh Phúc
700.0
919.0
1171.0
1552.0
2903.0
2428.0
Bắc Ninh
3177.6
3607.3
9803.2
7651.2
6857.0
8125.0
Quảng Ninh
1051.0
1476.0
2021.0
2425.0
4181.6
1234.0
Hải Dương
2415.0
2829.0
5927.0
8463.0
7843.0
12488.0
Hải Phòng
2855.0
6213.0
5829.0
6241.0
8432.8
12611.3
Hưng Yên
518.0
519.0
630.0
1596.0
2467.0
1625.0
Thái Bình
718.3
908.6
1725.2
2463.1
3045.3
3202.0
Hà Nam
336.0
365.0
690.0
800.0
922.3
400.0
Có thể nói, hệ thống giao thông với đầy đủ các loại hình giao thông trên
bảo đảm cho việc giao lưu kinh tế từ Hải Dương đi cả nước và nước ngoài rất
thuận lợi – đây chính là một ưu thế lớn của Hải Dương so với các tỉnh bạn.
* Thông tin liên lạc
Cùng với giao thông vận tải, thông tin liên lạc là những dịch vụ hạ tầng
được nhà đầu tư đặc biệt chú ý khi quyết định đầu tư vào một địa phương hay
quốc gia nào.
Trong những năm gần đây, mạng lưới thông tin liên lạc bao gồm: bưu
chính, điện thoại, điện tín, Internet ở Hải Dương đã không ngừng được mở
rộng. Tính đến năm 2009 toàn tỉnh có 396.123 thuê bao điện thoại ( 2000:
33.344 thuê bao điện thoại), bình quân đạt 23,2 thuê bao trên 100 dân gấp hơn
10 lần năm 2000 là 2,0 thuê bao trên 100 dân [5, tr.227]. Hệ thống máy tính
được nối mạng cũng tăng nhanh với các thuê bao ADSL tăng từ 3.022 thuê
46
bao năm 2006 lên 41.901 thuê bao năm 2009 , các bưu cục bưu điện đã đến
tận các xã. Điều này không chỉ tạo thuận lợi cho sinh hoạt của người dân mà
còn tạo thuận lợi cho cả nhà đầu tư.
* Hệ thống khu, cụm công nghiệp
Theo Ban quản lý các khu công nghiệp Hải Dương, hiện nay Hải Dương
có 20 khu, cụm công nghiệp: An Phú, Cộng Hòa, Cẩm Điền, Gia Tân, Hùng
Thắng, Lai Cách, Nghĩa An, Nhị Chiểu, Ninh Giang, Phú Thái, Phúc Điền,
Phả Lại, Quán Gỏi, Tàu thủy Lai Vu, Tân Trường, Tân Việt, Tuấn Hưng, Đại
An, Đoàn Hồng, Việt Hòa – Kenmark… với diện tích gần 5000 ha trong đó
diện tích các khu công nghiệp là khoảng 4000 ha.
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy hoạch gắn với quy
hoạch phát triển đô thị và hành lang phát triển của các vùng trong tỉnh Hải
Dương, dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ cùng với việc lập quy hoạch đô thị
kết hợp hài hoà các yếu tố về phát triển kinh tế, văn hoá, thể thao, du lịch đã
góp phần hiện đại hoá sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động ở các vùng nông thôn và là
động lực nội tại để thu hút FD.
* Một số dịch vụ khác
- Hệ thống điện: Trên địa bàn tỉnh có Nhà máy nhiệt điện Phả Lại công
suất 1040 Mw; hệ thống lưới điện khá hoàn chỉnh, đảm bảo cung cấp điện an
toàn và chất lượng ổn định; trên địa bàn tỉnh có 7 trạm biến áp 110 kV dung
lượng 353 MVA và 2.129 trạm biến áp trung gian, phân phối, dung lượng
800,552 MVA, các trạm phân bố đều trên địa bàn tỉnh. Sản lượng điện thương
phẩm năm 2008 đạt hơn 1.516 triệu kWh…,. Lưới điện 110, 35 kV đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật, phục vụ tốt nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, nhu cầu điện năng
cũng không ngừng được tăng cao ảnh hưởng đến an ninh năng lượng trên địa
47
bàn tỉnh. Tuy nhiên, điện lực Hải Dương đã nỗ lực đầu tư nâng cấp lưới điện
chống quá tải với tốc độ tăng trưởng bình quân về đường dây khoảng 5%/năm
và dung lượng trạm biến áp hơn 21%/năm, từng bước đầu tư nâng cấp thiết
bị, giảm thất thoát, hạn chế tối thiểu số giờ cắt điện. Theo báo cáo về chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Hải Dương, giá điện sản xuất ở Hải Dương
là 744,74 VNĐ/kilowat trong khi mức trung bình là 796,24 VNĐ/kilowat, có
tỉnh còn là 1231,13VNĐ /kilowat. Số giờ bị cắt điện trong tháng của các
doanh nghiệp đang hoạt động tại Hải dương là 10h/tháng, mức trung bình cả
nước là 18h/tháng.
Việc đảm bảo cung cấp điện ổn định, chất lượng tốt cho các doanh
nghiệp khiến cho công việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuận
lợi, yên ổn từ đó khiến các nhà đầu tư yên tâm kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống tín dụng ngân hàng: Bao gồm các Chi nhánh Ngân hàng Công
thương, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư
phát triển, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Chính sách xã hội, có quan
hệ thanh toán trong nước và quốc tế nhanh chóng, thuận lợi. Ngân hàng Cổ
phần nông nghiệp và 79 Quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng việc khai thác và
cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất của nhân dân trong tỉnh. Ngoài ra còn
có mặt các ngân hàng ngoài quốc doanh như: Techcombank, Oceanbank,
Seabank, ABbank, Eximbank,…. Sự có mặt của hầu hết các ngân hàng đang
hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam tại Hải Dương cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiến hành các giao dịch tín dụng
ngân hàng một cách thuận lợi nhất.
- Hệ thống thương mại khách sạn: Trên địa bàn tỉnh có 18 doanh nghiệp
nhà nước, 12 Hợp tác xã Thương mại, 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
20.298 cửa hàng kinh doanh thương mại. Có 1 Trung tâm thương mại tại
thành phố Hải Dương, là đầu nối giao dịch và xúc tiến thương mại, thông tin,
tiếp thị dự báo thị trường tư vấn môi giới đàm phán ký kết hợp đồng
48