1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Hải Dƣơng giai đoạn 2011 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 113 trang )


Thứ hai, cạnh tranh giữa các địa phương nhất là giữa Hải Dương với các

tỉnh như Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc trong việc thu hút FDI

ngày càng tăng. Tỉnh Hưng Yên đã và đang có chiến lược xây dựng các khu,

cụm công nghiệp mới bám trục Quốc lộ 5, xây dựng các khu công nghiệp phụ

trợ và một số khu đô thị mới nhằm phục vụ cho các khu công nghiệp. Hiện nay

Bắc Ninh đã có các khu công nghiệp ở huyện Quế Võ, Từ Sơn bám theo trục

Quốc lộ 18, và 1B rất thuận lợi cho các nhà đầu tư. Chính quyền tỉnh còn quy

hoạch, xây dựng các khu đô thị mới tại Từ Sơn nhằm tạo ra việc cung cấp các

dịch vụ cho các KCN. Như vậy với vị trí thuận lợi cùng với các chính sách hợp

lý của chính quyền tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên tạo ra sự cạnh tranh trực tiếp với

Hải Dương hiện nay và trong thời gian tới. Điều này đòi hỏi phải có những định

hướng đúng, có những giải pháp tích cực trên cơ sở khai thác các lợi thế của tỉnh

để thu hút các nhà đầu tư.

Thứ ba, Cạnh tranh giữa các địa phương trong việc thu hút lao động bao

gồm cả lao động phổ thông và lao động có chuyên môn kỹ thuật cao. Là tỉnh

nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm phía Bắc, cung lao động tại chỗ

cũng đần dần không đáp ứng được nhu cầu, đặc biệt người có trình độ chuyên

môn cao thường bị các trung tâm kinh tế lớn thu hút, nguồn lao động nhập cư

cũng trở lên ít đi do các địa phương cũng đang thực hiện công nghiệp hoá.

Thứ tư, do những ảnh hưởng ngày càng lớn hơn của trung tâm kinh tế lớn

như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (theo lý thuyết phát triển vùng) nên Hải

Dương chỉ có lợi thế trong thu hút đầu tư phát triển nhà máy sản xuất công

nghiệp mà không có lợi thế phát triển thương mại và dịch vụ.

3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011

– 2020

Bước vào giai đoạn mới 2011 - 2015, Đại hội Đảng bộ lần thứ XV của tỉnh

đã đề ra mục tiêu tổng quát: “...huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực;

đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung của cả nước,

phát triển nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân

81



dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tạo nền tảng để đến năm

2020 Hải Dương cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp”.

Mục tiêu cụ thể:

* Về kinh tế

1- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 11%/năm, trong đó:

+ Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 1,8%/năm.

+ Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 12,6%/năm trở lên.

+ Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ tăng 12,2%/năm.

2. Cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản – công nghiệp, xây dựng dịch vụ năm 2015 là: 19,0% - 48,0% - 33,0%.

3. Cơ cấu lao động năm 2015: nông, lâm, thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng

- dịch vụ là 43% - 30% - 27%.

4. Giá trị xuất khẩu tăng bình quân 17%/năm trở lên.

5. Thu ngân sách nội địa tăng 15%/năm.

6. GDP bình quân đầu người vào năm 2015 đạt khoảng 1.800 USD.

7. Tổng vốn đầu tư xã hội trong 5 năm đạt 145 -150 ngàn tỷ đồng.

* Về xã hội

8. Huy động 45% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trẻ trong độ tuổi mẫu

giáo ra lớp; 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% học sinh hoàn thành chương trình

tiểu học vào THCS; 98% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học lên.

9. Hàng năm giải quyết việc làm mới cho 3,2 vạn lao động. Tỷ lệ lao động

qua đào tạo đến năm 2015 đạt 55% trở lên.

10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2,5%/năm.

11. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đến năm 2015

xuống dưới 16%.

12. Đến năm 2015 có 7,5 bác sỹ/1 vạn dân; 30 giường bệnh/1 vạn dân (kể

cả giường bệnh ở cấp xã).

13. Giảm tỷ suất sinh hàng năm 0,18%0.



82



14. Đến năm 2015 có 65% làng, khu dân cư được công nhận làng, khu dân

cư văn hoá, 85% cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ quan đơn vị văn hoá.

15. Hàng năm có trên 75% số cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu tập thể lao

động tiên tiến và xuất sắc trở lên.

16. Đến năm 2015 hoàn thành xây dựng nông thôn mới cho 25% số xã theo

tiêu chí của Chính phủ.

* Về môi trường

17. Đến năm 2015, tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.

18. Đến năm 2015, 100% khu, cụm công nghiệp hoạt động có lắp đặt và sử

dụng hệ thống xử lý nước thải tập trung. [30]

Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên, một trong những giải pháp quan

trọng trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của

tỉnh Hải Dương, đó là: Tiếp tục tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, nhất là các nhà

đầu tư nước ngoài, tìm cơ hội đầu tư vào tất cả các ngành nghề mà luật pháp

không cấm, trong đó đặc biệt ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ cao, có giá trị

gia tăng lớn, chiếm ít diện tích, thân thiện với môi trường; ưu tiên các lĩnh vực

như: công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; điện tử, công nghệ thông tin và

truyền thông, sản xuất vật liệu mới, thiết bị tự động hoá, công nghệ sinh học;

hàng thủ công mỹ nghệ; công nghiệp phụ trợ; xây dựng cơ sở hạ tầng; các loại

hình dịch vụ, thương mại, du lịch, nghỉ dưỡng, giáo dục và đào tạo nguồn nhân

lực, y tế, tài chính, bưu chính viễn thông; phát triển nền nông nghiệp công nghệ

cao; phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến và sản

phẩm xuất khẩu. Hạn chế đến mức thấp nhất các dự án có công nghệ, thiết bị lạc

hậu, ô nhiễm môi trường, đóng góp ngân sách ít và sử dụng đất lớn.

Mục tiêu phấn đấu chủ yếu năm 2011

- Vốn đầu tư: 2.643,5 triệu USD (trong đó cấp mới 2.543,5 triệu USD, điều

chỉnh tăng vốn 100 triệu USD).

- Vốn đầu tư thực hiện : 330 triệu USD

- Doanh thu: 2.000 triệu USD

83



- Nộp ngân sách: 100 triệu USD

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu hút và duy trì sự phát triển FDI của

Hải Dương trong giai đoạn vừa qua; phân tích các cơ hội và thách thức; xu

hướng chung của dòng FDI quốc tế và cạnh tranh trong nước, các quan điểm để

định hướng việc thu hút và duy trì sự phát triển FDI giai đoạn 2007-2020 như

sau:

- Tăng cường thu hút FDI nhằm góp phần quan trọng trong việc phát triển

kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Thu hút FDI góp phần phát triển kinh tế cao đồng thời phải đảm bảo bền

vững. Thu hút vào lĩnh vực sản xuất nhưng không được huỷ hoại môi trường.

- Phát huy các tiềm năng thế mạnh của tỉnh, kết hợp phát triển kinh tế công

nghiệp truyền thống với phát triển công nghiệp có trình độ khoa học kỹ thuật, ưu

tiên các dự án áp dụng công nghệ mới, tiên tiến.

- Duy trì sự tăng trưởng của các doanh nghiệp FDI để tiếp tục thu hút đầu

tư bằng cách đầu tư thêm của các doanh nghiệp hiện tại và các doanh nghiệp

mới.

Trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội nói trên, tỉnh Hải

Dương sẽ tiếp tục coi trọng vai trò của đầu tư nước ngoài và sẽ tiếp tục tạo môi

trường đầu tư ngày càng thuận lợi, để thu hút nhiều hơn, hiệu quả hơn nguồn

vốn đầu tư nước ngoài kể cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp nhằm góp phần thúc

đẩy phát triển kinh tế đất nước.

Để thu hút mạnh nguồn lực đầu tư nước ngoài, tỉnh Hải Dương luôn coi

doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, được

bình đẳng như doanh nghiệp trong nước trong kinh doanh và sẽ tạo điều kiện để

đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các vùng phù

hợp với các cam kết quốc tế.

Bên cạnh đó, tỉnh sẽ đa dạng hoá hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút

mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực quan trọng của nền

kinh tế nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu

84



hạ tầng kinh tế – xã hội cũng như có những chính sách ưu đãi phù hợp để

khuyến khích đầu tư vào các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và các

khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Tập trung thu

hút và phát triển các ngành công nghiệp có thị trường, có lợi thế cạnh tranh (lắp

ráp điện tử) nhằm tiếp nhận chuyển giao công nghệ, từng bước vươn lên sản

xuất linh kiện phụ tùng để tiến tới sản xuất hoàn chỉnh một số thiết bị, sản phẩm

công nghiệp với công nghệ cao tại địa phương. Tăng cường thu hút đầu tư vào

lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị.

Để tạo môi trường đầu tư thuận lợi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã

hội, tỉnh Hải Dương đã xác định ba khâu đột phá, đó là:

Một là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;

Hai là, cải cách hành chính, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành

chính nhằm đơn giản hoá thủ tục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động

quản lý nhà nước;

Ba là, tiếp tục đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, huy

động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; hạ tầng về giao thông vận tải, đô thị,

hạ tầng các khu công nghiệp của tỉnh đang và sẽ được đầu tư lớn hơn nhiều so

với các năm trước.

3.2 Các giải pháp cải thiện môi trƣờng đầu tƣ để tăng cƣờng thu hút

FDI ở Hải Dƣơng

Từ những phân tích môi trường bên ngoài cũng như môi trường nội tại cho

thấy tỉnh Hải Dương có những điểm mạnh, điểm yếu và đứng trước nhiều cơ

hội, thách thức.

Tổng hợp cơ hội, thách thức, điểm mạnh điểm yếu (mô hình SWOT) của

môi trường đầu tư tỉnh Hải Dương:

Mô hình SWOT



Cơ hội

- Dòng FDI nhiều.

- Xu hướng đầu tư vào Việt

Nam tăng lên.

- Nằm trong khu vực tam giác

kinh tế phát triển.

Điểm mạnh

- Lãnh đạo chính quyền năng

động



85



Thách thức

- Cạnh tranh thu hút lao động.

- Cạnh tranh trong thu hút FDI.

- Tác động của cực trung

tâm trong thu hút FDI

Thực hiện nắm cơ hội:

- Xây dựng các KCN để đón

các nhà đầu tư.



- Hệ thống giao thông thuận

lợi ,

- Ổn định về sử dụng đất.

- Thiết chế pháp lý tốt.

Điểm yếu

- Số lượng trường dạy nghề

còn thiếu

- Lao động có tay nghề và có

chuyên môn kỹ thuật cao còn

thiếu.

- Thời gian giải quyết các thủ

tục hành chính còn chậm.

- Một số cán bộ chưa đáp ứng

được yêu cầu công việc quản

lý Nhà nước.



- Chính sách rõ ràng minh

bạch. Tăng cường quảng bá

hình ảnh Hải Dương.

Khắc phục yếu điểm:

- Tăng cường cơ sở vật chất

và con người cho các

trường dạy nghề, kết hợp

doanh nghiệp cùng nhà

trường đào tạo công nhân.

- Cải cách các thủ tục hành

chính, công khai quy trình

giải quyết.



Để khắc phục điểm yếu, khai thác lợi thế nắm bắt cơ hội và hạn chế những

tác động tiêu cực do môi trường đem lại cần có chiến lược dài hạn và các giải

pháp cụ thể để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương giai

đoạn 2011-2020.

3.2.1 Nhóm giải pháp về công tác quy hoạch

* Các giải pháp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến việc

thu hút đầu tư nói chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng. Các cấp lãnh

đạo tỉnh cần đưa ra quy hoạch phát triển kinh kế - xã hội dài hạn và công khai

các quy hoạch này.

Hiện nay, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định sô 4940/2005/QĐ-UBND

về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương

giai đoạn 2006 – 2020. Quy hoạch này đã chỉ rõ các giai đoạn cụ thể phát triển

kinh tế - xã hội từ 2006 – 2020 qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ năm 2006 đến

năm 2010; Giai đoạn 2: Từ năm 2011 đến năm 2015; Giai đoạn 3: Từ năm 2016

đến năm 2020 [30]. Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội đất nước và thế giới

trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến; tỉnh cần có sự rà soát, cụ thể

hóa những tiêu chí trong quy hoạch này để đảm bảo tranh thủ được thời cơ, vượt

qua những thách thức hiện tại.

* Hoạch định cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực cụ thể

phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

86



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

×