1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 157 trang )


50



Vùng cà phê Tây nguyên: cà phê Robusta của Việt Nam trên nền

đất đỏ Bazan vùng Tây nguyên, với độ cao từ 400 - 700 mét, cho năng

xuất bình quân đạt 1,3 tấn/ha, gấp 2,3 lần năng xuất bình quân thế giới

(bảng 2.8), có hương vị đậm đà nổi tiếng.

Vùng ĐBSCL và ĐBSH được đánh giá vào loại phì nhiêu trên thế

giới. Độ màu mỡ và những đặc điểm thời tiết khí hậu - mùa vụ cho phép

ĐBSCL và ĐBSH sản xuất lúa quanh năm và thích nghi với nhiều giống

lúa cao sản, lúa đặc chủng cho năng suất cao cũng như thuận lợi cho

trồng các loại rau quả xuất khẩu.

Vùng Đông Nam Bộ hiện nay được đánh giá là vùng có kinh tế

nông nghiệp giàu có của cả nước, nằm trong khu vực kinh tế công

nghiệp - dịch vụ và đô thị lớn nhất của cả nước, với điều kiện tự nhiên

phong phú, đa dạng cho phép bố trí sản xuất nhiều cây trồng vật nuôi có

hiệu quả, nhất là một số cây như: cao su, cà phê, điều, lúa, ngô, sắn, đậu

đỗ các loại.

Vùng trung du miền núi phía Bắc là vùng có điều kiện tự nhiên,

sinh thái khá đặc thù, địa hình phức tạp bị chia cắt nhiều. Đây là một

vùng có tiềm năng kinh tế đa dạng cho phép bố trí sản xuất nhiều cây

trồng vật nuôi có hiệu quả, nhất là một số cây như: chè, cà phê arabica,

ngô, sắn, đậu đỗ các loại.



Với những đặc điểm trên, sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã có lợi

thế và tiềm năng để phát triển. Đó là những lợi thế về năng suất, chất

lượng và chi phí sản xuất thấp do điều kiện tự nhiên đem lại. Nhờ những

lợi thế đó mà trong nhiều năm qua tuy Việt Nam mới chủ yếu xuất khẩu

nông sản dạng nguyên liệu thô hoặc qua sơ chế nhưng vẫn thu được lợi

nhuận. Song những lợi thế này cũng chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn, vấn

đề là phải biết phát huy tốt các lợi thế đó để không ngừng nâng cao hiệu



51



quả và năng lực cạnh tranh của nông sản xuất khẩu trong thời gian tới

thông qua việc áp dụng những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến

tạo sự biến đổi thực sự trong chất lượng và năng suất lao động xã hội.

Trong thời đại ngày nay cần thiết phải thay đổi mục tiêu chiến lược

chuyển từ cạnh tranh dựa vào lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn tài

nguyên thiên nhiên dồi dào và giá nhân công rẻ sang lợi thế cạnh tranh

dựa trên tiềm lực khoa học, năng suất lao động cao, chi phí thấp, tính

đang dạng của sản phẩm cung ứng.

2.1.3 Nguồn lao động

Về nguồn nhân lực, Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, với quy

mô dân số trên 82 triệu người trong đó 73,7% dân số sống ở vùng nông

thôn, lực lượng lao động trong nông thôn chiếm tới trên 35 triệu người.

Khoảng 71% số lao động nông thôn được thu hút vào sản xuất nông

nghiệp [26-29]. Chất lượng lao động trong nông thôn của Việt Nam đang

ngày càng được nâng lên với tỷ lệ người biết chữ rất cao (96%) [29].

Bên cạnh đó lao động Việt Nam có đức tính cần cù, chịu khó, ham học

hỏi, dễ tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đang làm quen

dần với tư duy sản xuất hàng hoá. Đây là những điểm mạnh có thể tận

dụng để phát triển nông nghiệp và thực hiện chiến lược CNH và HĐH

nông nghiệp và nông thôn. Giá công lao động của Việt Nam rẻ, thấp hơn

nhiều lần so với các nước trong khu vực, chỉ bằng khoảng 1/3 của Thái

Lan, 1/30 của Đài Loan, 1/26 của Singapore [42, tr. 58]. Mặt khác, sản

xuất nông nghiệp chủ yếu là do lực lượng nông dân đảm nhiệm, do vậy

chi phí đầu vào về lao động lại càng thấp. Đây cũng là lợi thế để thu hút

nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong nhiều năm qua.

Tuy nhiên, lao động Việt nam còn một số hạn chế như năng suất

lao động và trình độ kỹ thuật còn thấp, ý thức tổ chức kỷ luật còn yếu,



52



thiếu tính phối hợp trong công việc, đòi hỏi cần có giải pháp khắc phục

mới đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông

nghiệp và nông thôn.

2.1.4 Chính sách đổi mới và sự ổn định kinh tế vĩ mô

Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng năm 1986, Đảng và Nhà nước

Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế nói chung và đổi mới

quản lý kinh tế nông nghiệp nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

các nguồn lực trong nước về đất đai, lao động, đầu tư v.v. Thành tựu của

đổi mới cơ chế kinh tế đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ

cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng

hoá, phát huy lợi thế so sánh của địa phương, khu vực góp phần nâng

cao thu nhập, cải thiện đời sống và tạo thêm việc làm cho người lao động

ở nông thôn. Trong nông nghiệp, việc giao đất cho hộ gia đình nông dân

sử dụng ổn định lâu dài đã làm cho người nông dân yên tâm đầu tư thâm

canh và gắn bó với đồng ruộng hơn so với trước đây.

Kinh tế đối ngoại được tăng cường và phát triển trên tất cả các lĩnh

vực: hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, hợp tác và tham gia vào các tổ

chức quốc tế. Việt Nam đã ký kết và cam kết thực hiện nhiều Hiệp định

thương mại song phương và đa phương như tham gia AFTA, Hiệp định

thương mại Việt - Mỹ, đang tích cực đàm phán để gia nhập WTO v.v.

Nói cách khác, Việt Nam đang mở cửa ngày một sâu rộng hơn với thị

trường khu vực và quốc tế, hàng hoá của Việt Nam nói chung và hàng

nông sản nói riêng sẽ có được thị trường rộng lớn hơn, điều kiện buôn

bán bình đẳng hơn.

Mặc dù còn thiếu kinh nghiệm và bề dày trong công tác xuất khẩu,

nhưng những năm gần đây sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nông sản



53



ngày càng tăng, uy tín của hàng nông sản Việt Nam trên thị trường thế

giới cũng không ngừng được nâng lên.

Chính sự ổn định về chính trị và đổi mới các chính sách đã có tác

dụng nâng cao năng suất và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp và nông

thôn.

Mặc dù, Việt Nam có các lợi thế về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã

hội như trên nhưng để nâng cao năng lực cạnh tranh một cách bền vững

vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Đó là nước ta mới chỉ có những lợi thế so

sánh tĩnh (tài nguyên nhiên nhiên ở dạng thô, lao động thiếu kỹ năng,...).

Để khai thác tốt lợi thế so sánh tĩnh cần phải phát huy lợi thế so sánh

động như lao động có kỹ năng, phát triển khoa học công nghệ...Những

lợi thế so sánh động này ở nước ta còn rất thiếu. Chính điều đó làm cho

việc sử dụng các nguồn lực chưa hợp lý, lãng phí không hiệu quả.

2.2 TỔNG QUAN NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG SẢN

XUẤT VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TRONG NHỮNG NĂM ĐỔI M ỚI



2.2.1 Những thành tựu

Trong quá trình đổi mới về kinh tế, nông nghiệp là lĩnh vực đạt

được những thành tựu hết sức to lớn. Kể từ năm 1989 đến nay, sản xuất

nông nghiệp tăng nhanh và khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực với tốc

độ tăng trưởng bình quân 4 - 4,5 %/ năm.

Thứ nhất, giá trị sản lượng tăng nhanh và tương đối ổn định (bảng

2.1 và 2.2).

Bảng 2.1: Giá trị sản lƣợng nông nghiệp

(Giá cố định 1994 ; Năm trước = 100%)

Chỉ tiêu

GTSLNN (tỷ đồng)

Chỉ số PT NN (%)



1995 1997 1998



1999



2000



2001



2000



2003



2004



92530



102932



108356



111858



123383



132193



136819



106,80 106,90 106,90



107,10



104,05



102,06



104,13



102,82



103,50



82307



92530



54



% trong GDP



26,20



24,20



24,20



23,80



24,53



23,24



23,03



21,83



21,76



Nguồn: [27-29]



Qua bảng 2.1 ta thấy giá trị sản lượng ngành nông nghiệp năm 2004

so năm 2003 tăng 3,5% và so năm 1995 tăng 66%.

Bảng 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp

(Giá cố định 1994; Năm trước = 100%). Đơn vị tính: Tỷ đồng

Trong đó

Năm



Tổng số

Giá trị



Trồng trọt



(% )



Giá trị



Chăn nuôi



(% )



Giá trị



Dịch vụ



(% )



Giá trị



(% )



1990



61817



100,0



49604



80,2



10238



16,6



1930



3,2



1991



63512



100,0



51247



80,7



10294



16,2



1970



3,1



1992



58820



100,0



55132



81,7



11651



16,9



2036



3,0



1993



73380



100,0



58906



80,2



12309



16,8



2165



3,0



1994



76998



100,0



61660



80,1



12999



16,9



2339



3,0



1995



82307



100,0



66183



80,4



13629



16,6



2494



3,0



1996



86489



100,0



69620



80,5



14347



16,6



2521



2,9



1997



92530



100,0



74492



80,5



15465



16,7



2572



2,8



1998



96102



100,0



77298



80,4



16204



16,9



2600



2,7



1999



106967



100,0



6782



79.2



17337



18,5



2650



2,7



2000



112112



100,0



90858



78,2



18505



19,3



2748



2,5



2001



114989



100,0



92707



77,9



19282



19,6



2800



2,5



2002



122150



100,0



98060



76,7



21200



21,1



2890



2,2



2003



127111



100,0



101210



75,4



22944



22,4



2956



2,2



2004



136819



100,0



103298



75,5



29006



21,2



4926



3,6



69472



4,8



57122



4,9



11853



4,8



2155



4,3



97034



4,4



78117



4,3



16294



4,7



2621



1,8



82000



5,0



66665



5,0



13872



5,3



2367



3,3



122636



4,4



97227



3,0



22187



5,1



16320



1,9



BQ.(901995)

BQ. (952000)

BQ. (902000)

BQ. (20002004*ước



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

×