1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

1 Cơ cấu mặt hàng Công ty gia công xuất khẩu từ năm 2011-2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.21 KB, 48 trang )


Trang 16



1

2

3

4

5

6

7

8



Jacket

Quần

Áo khoác

thể thao

Sơ mi

Bộ quần áo

Veston

Váy các

loại



2,338.60

1,227.70



47.7

25



2,026.60

1,448.80



40.3

28.8



3,756.50

2,246.70



48.9

29.2



415.71



8.5



520.23



10.3



576.75



7.5



306.35

373.63

212.18



6.2

7.6

4.3



390.99

353.51

224.36



7.8

7.0

4.5



446.75

314.27

288.92



5.8

4.1

3.8



32.12



0.7



68.25



1.4



53.02



0.7



Tổng cộng



4,906.29



100



5,012.64



100



7,682.91



100



(Nguồn: Phòng Kinh Doanh XNK)



Biểu đồ 1.2 : cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2011-2013

 Nhận xét: Qua bảng 2 cho thấy Công ty có cơ cấu các mặt hàng gia công tương đối đa

dạng. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là đa

dạng hóa các sản phẩm gia công, tăng sự lựa chọn cho khách hàng và cũng là cách ứng

phó cho thời buổi kinh tế khó khăn .Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng tương đối nhanh,

ngoại trừ một số mặt hàng còn nhiều biến động như: áo Jacket, váy các loại. Trong khi

đó, quần áo bộ lại có xu hướng giảm nhẹ từ 373.631 ngàn USD chiếm 7.6% năm 2011

xuống 353.513 ngàn USD chiếm 7.0% trong năm 2012 và giảm manh trong năm 2013

chỉ còn 314.277 ngàn USD chiếm 4.1% tổng số mặt hàng xuất khẩu



Trang 17



1.3.1.1



Thị

trường

XK

Nhật

Mỹ

EU

Khác

Tổng

cộng



Năm 2011

Trị giá

Tỷ

trọng

(ngàn

(%)

USD)

2,516.7 51.04

1,198.4 24.3

1,142.3 23.17

73.8

1.46



Năm 2012

Trị giá

Tỷ

trọng

(ngàn

(%)

USD)

2,890.1 57.43

1,204.6 23.94

859.8 17.08

78.2

1.55



Trị giá

(ngàn

USD)



Tỷ

trọng

(%)



4,345.7

2,356.9

900.9

79.1



56.56

30.68

11.73

1.03



4931.2



5032.7



7682.6



100



100



100



Năm 2013



Thị trường xuất khẩu của công ty

ĐVT : ngàn USD

B



(Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)

Biểu đồ1.3 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2011



Biểu đồ1.4 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2012



Biểu đồ1.5 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2013



Theo

thị

trường

xuất

khẩu từ

năm

20112013

Bảng

1.3:



Trang 18



Thị trường Nhật Bản: được xem là thị trường chủ lực của Công ty Việt Thịnh, qua

bảng số liệu trên cho ta thấy, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào Nhật Bản chiếm rất

cao. Năm 2011, Công ty đạt doanh thu 2,5 triệu USD trên thị trường này, chiếm

51.04% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2012 trị giá kim ngạch xuất khẩu sang Nhật là

2,9 triệu USD, chiếm tỷ trọng 57.43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tại Công ty.

Đến năm 2013 trị giá xuất khẩu sang thị trường này tăng lên 4,3 triệu USD nhưng tỷ

trọng giảm xuống còn 56.56%, sự giảm sút tỷ trọng này không ảnh hưởng nhiều đến

xuất khẩu của Công ty, qua đó ta thấy được giá trị xuất khẩu qua các năm đều tăng.

Thị trường Mỹ: Mỹ được xem là thị trường lớn nhất Thế Giới bởi có sức tiêu thụ

lớn và khả năng thanh toán cao. Sản phẩm của Công ty xuất sang Mỹ tăng đều nhưng

đều cũng biến động. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt

gần 1,2 triệu USD chiếm 24.3% tổng kim ngạch xuất khẩu.Vào năm 2012 trị giá xuất

khẩu sang Mỹ đạt 1,2 triệu USD chiếm 23.94% thì vào năm 2013 xuất khẩu sang thị

trường này được tăng lên gần gấp đôi. Vì sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được

ký kết đã giúp cho hàng Việt Nam vào Mỹ chịu thuế quan thấp, tạo điều kiện thuận lợi

cho các Công ty phát huy được khả năng của mình và Công ty Việt Thịnh cũng giành

được nhiều lợi thế.

Thị trường EU: bao gồm 25 nước có nền kinh tế phát triển nhất Châu Âu. EU là

nhà tài trợ lớn thứ hai về vốn ODA cho Việt Nam sau Nhật Bản.Chính Phủ của các

nước EU quan tâm đến sự phát triển thương mại và đầu tư với Việt Nam, cụ thể cho

Việt Nam quy chế GSP nhiều ngành hàng. Đây là thuận lợi để những mặt hàng mang

lợi thế của Việt Nam như may mặc, giày dép… đã gia công vào thị trường này. Sản

phẩm của Công ty được xuất vào thị trường này chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim

ngạch xuất khẩu. Là một thị trường có hạn ngạch, lại không yêu cầu cao, các sản phẩm

xuất sang thị trường EU chủ yếu là các loại áo sơ mi, jacket, đầm…có chất lượng cao.

Theo bảng trên ta thấy hàng xuất sang EU giảm dần từ gần 1,15 triệu USD năm 2011

xuống còn 900 ngàn USD năm 2013, nguyên nhân là do Công ty phải đương đầu với

sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty Trung Quốc, làm giảm doanh thu của công ty và

vì yếu tố về năng lực sản xuất không đáp ưng đủ, Công ty đành phải một số đơn hàng

của EU để tập trung vào thị trường mới là Mỹ. Các thị trường còn lại đều có sự tăng

giảm nhưng không đáng kể vì các thị trường còn lại chiếm tỷ trọng không cao.

5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn năm 2011-2013

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012



Trang 19



Chênh

lệch

Tổng

doanh thu

Tổng chi

phí

Lợi nhuận

trước thuế

Lợi nhuận

sau thuế

Tỷ suất

lợi nhuận

sau thuế/

doanh thu



Tỉ lệ

(%)



Chênh

lệch



Tỉ lệ

(%)



97.653,26



4,96



49.127,84



16,69



89.003,88



50



53.216,06



29,89



196.535,1

2

178.021,8

3



294.188,3

8

267.025,7

1



343.316,2

2

320.241,7

7



18.513,29



27.162,67



23.074,45



8.649,38



46,71 (4.088,22)



(15,05)



14.602,82



23.109,19



19.669,15



8.506,37



58,3



(14,88)



7,4%



7,9%



5,7%



(3.440,04)



(Nguồn: Phòng Kế Toán)

 Nhận xét:

Trong 3 năm từ 2011-2013, mắc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng Công ty

vẫn kinh doanh đạt hiệu quả với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ở mức tương

đối khá cao, cao nhất là năm 2012 đạt 7,9% ; thấp nhất là năm 2013 đạt 5,7%.

Năm 2011, do doanh thu cao hơn chi phí nên năm 2011 doanh nghiệp thu được lợi

nhuận 14.602,82 triệu đồng. Nguyên nhân là do các thị trường có phần ổn định, nhu

cầu nhập khẩu tăng và giá gia công cũng tương đối cao. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên doanh thu năm 2011 là 7,4% tức là lợi nhuận chiếm 7,4% trong tổng doanh

thu.

Doanh thu năm 2012 cao hơn năm 2011 là 97.653,26 triệu đồng, tương ứng với

tăng 4,96% .Chi phí năm 2012 tăng 89.003,88 triệu đồng(chi phí tăng nhiều hơn

doanh thu), tương ứng với tăng 50% , lợi nhuận sau thuế tăng 8.506,37 triệu đồng,

tương ứng tăng 58,3% so với năm 2011.

Đến năm 2013, doanh thu tăng 49.127,84 triệu đồng, tương ứng với tăng 16,69% so

với doanh thu năm 2012, nhưng chi phí cũng tăng 53.216,06 triệu đồng, tương ứng với

tăng 29,89% so với chi phí năm 2012(chi phí tăng nhiều hơn doanh thu), dẫn đến lợi

nhuận năm 2013 giảm với lợi nhuận trước thuế giảm 15,05% so với lợi nhuận trước

thuế năm 2012( tương ứng với giảm 4.088,22 triệu đồng) và lợi nhuận sau thuế giảm

14,88% so với lợi nhuận sau thuế năm 2012(tương ứng với giảm 3.440,04 triệu đồng).

Nguyên nhân là do năm 2013 kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm, chi phí đầu vào tăng

nhanh vượt tầm kiểm soát của doanh nghiệp, các thị trường lớn có phần bất ổn định

cho nên nhu cầu nhập khẩu giảm mặc dù giá gia công vẫn tăng.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

×