Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.21 KB, 48 trang )
Trang 39
5. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công cung ứng (theo mẫu
04/HSTK-GC/2014-Phụ lục II): nộp 01 bản chính;
6. Trường hợp cơ quan hải quan có nghi vấn việc kê khai nguồn nguyên liệu
mua trong nước để cung ứng không đúng thì yêu cầu thương nhân xuất trình
hóa đơn mua hàng, chứng từ thanh toán nguyên liệu cung ứng của bên đặt
gia công;
7. Bảng tổng hợp nguyên liệu, vật tư đã sử dụng để sản xuất thành sản phẩm
xuất khẩu (theo mẫu 05/HSTK-GC/2014-Phụ lục II): nộp 01 bản chính;
8. Bảng thanh khoản hợp đồng gia công (theo mẫu 06/HSTK-GC/2014- Phụ
lục II): nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi tiếp nhận hồ sơ
thanh khoản);
9. Bảng tổng hợp máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất (theo mẫu 07/HSTKGC/2014-Phụ lục II): nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi tiếp
nhận hồ sơ thanh khoản);
10. Bảng thống kê sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn hoặc đóng chung với
với sản phẩm gia công xuất khẩu (nếu có) (theo mẫu 08/SPHC-GC/2014Phụ lục II): nộp 02 bản chính (trả thương nhân 01 bản sau khi tiếp nhận hồ
sơ thanh khoản);
11. Bảng kê tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công đã làm xong thủ tục hải quan
(theo mẫu 09/HSTK-GC/2014-Phụ lục II): nộp 01 bản chính.
Trong đó, các mẫu ở số 5, 6, 9 không phát sinh, việc thanh lý hợp đồng dựa trên
nguyên tắc là: lấy tổng số nguyên phụ liệu đã nhập từng loại trừ đi tổng số nguyên phụ
liệu đã sử dụng ( kể cả nguyên phụ liệu hao) để sản xuất thành phẩm. Có các khả năng:
Kết quả bằng 0.
Kết quả nhập ít hơn xuất thì công ty phải giải trình nguyên nhân (do nguyên phụ
liệu đó mua tại Việt Nam).
Kết quả nhập nhiều hơn xuất, nghĩa là còn dư nguyên phụ liệu thì có các hướng giải
quyết sau:
Tái xuất trả cho bên đặt gia công.
Tiêu hủy phế phẩm, phế liệu tại Việt Nam.
Chuyển sang hợp đồng gia công khác.
Các trường hợp trên đều được miễn thuế. Trong trường hợp bên đặt gia công bán,
cho hoặc tặng nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị cho công ty thì công ty phải làm thủ
tục nhập khẩu (hồ sơ kèm theo gồm tờ khai hải quan, văn bản tặng của bên đặt gia
công, văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương) và đóng thuế nhập khẩu theo quy định
hiện hành.
Trang 40
Đối với công ty Việt Thịnh chuyên về gia công hàng xuất khẩu nên việc giao hàng
gia công xuất khẩu diễn ra liên tục hàng năm, đợt hàng này tiếp đợt hàng kia, nên công
ty thường xin chuyển phụ liệu thừa sang hợp đồng gia công khác.
11.1 Một số khó khăn và cách giải quyết trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
2.2.1 Một số khó khăn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
Trong quá trình làm thủ tục Hải quan còn gặp nhiều vấn đề bất cập như:
- Khi kiểm tra thực tế hàng hóa còn xảy ra tình trạng thiếu hàng, thất thoát hàng
hóa. Thời gian kiểm tra thực tế còn quá lâu, cán bộ Hải quan thi hành chậm
chạm gây trở ngại trong tiến độ nhập khẩu nguyên phụ liệu cũng như giao hàng
cho khách hàng.
- Việc dò tìm vị trí của cont và vị trí của hàng hóa trong cont mất khá nhiều thời gian do
hệ thống máy tính để dò tìm còn quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng
- Hệ thống truyền dữ liệu kết nối lên cơ quan Hải quan còn chậm và mắc lỗi ảnh
hưởng tới việc đăng ký tờ khai Hải quan và tốc độ phản hồi từ Hải quan thường
xuyên gặp trục trặc.
- Các chi phí trong quá trình làm thủ tục Hải quan chưa rõ ràng. Những chi phí
thực chi sẽ được hóa đơn, tuy nhiên những chi phí “bồi dưỡng” cho cán bộ Hải
quan để rút ngắn thời gian cũng như đẩy nhanh tiến độ thông quan hàng hóa thì
không thể kê khai rõ ràng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề tài chính
cũng như hiệu quả kinh tế của Công ty.
- Các văn bản về luật Hải quan, thủ tục Hải quan được ban hành còn chưa rõ
ràng, gây khó hiểu và nhiều vướng mắc cho nhân viên. Khiến cho nhân viên
cũng như doanh nghiệp lúng túng trong việc hiểu và thi hành luật.
Hệ thống máy tính, máy in, máy fax chưa thực sự phục vụ có hiệu quả trong
nghiệp vụ văn phòng như: máy in đã cũ hay bị lỗi khi in chứng từ, hệ thống kết
nối với mạng internet còn chậm,…
2.2.2 Cách giải quyết vấn đề
Vì thủ tục Hải quan thường xuyên thay đổi, chính vì vậy, người làm nghiệp vụ
giao nhận phải hết sức nhạy bén, học hỏi những người xung quanh và mạnh dạn
hỏi cán bộ Hải quan xem việc thực hiện thủ tục cho lô hàng của mình có những
vướn mắc gì và nhờ họ chỉ rõ để kịp chỉnh sửa.
Nhân viên giao nhận phải hết sức nhạy bén, linh hoạt trong việc sắp xếp thời
gian để có thể gởi, lấy hàng một cách nhanh chóng nhất. Đó cũng còn tuỳ thuộc
vào sự phân bổ thời gian, sắp xếp công việc cho hợp lý của mỗi người nhằm tiết
kiệm tối đa chi phí khi làm hàng.
Trang 41
Khi các thiết bị kĩ thuật trong văn phòng gặp sự cố thì phải liên hệ với nhân viên
kĩ thuật để nhanh chóng khắc phục sự cố càng sớm càng tốt. Nếu gặp trường
hợp cần in chứng gấp, thì nhân viên có thể linh hoạt sang các phòng ban khác để
nhờ in hộ để giao cho nhân viên giao nhận đi làm thủ tục Hải quan cho kịp thời
gian.
Trang 42
CHƯƠNG 2:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHÀN MAY VIỆT THỊNH
12.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty
3.1.1 Thuận lợi
Vận dụng hình thức gia công giúp Công ty có cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ
thuật tiên tiến của nước đặt gia công và có thể học hỏi rất nhiều về quy trình sản xuất
mới, mô hình quản lý tiên tiến của nước bạn.
Cơ sở vật chất của Công ty được trang bị mới và hiện đại, bảo đảm an toàn lao
động và an toàn vệ sinh thực phẩm cho nhân viên và công nhân của Công ty, tạo điều
kiện tốt cho nhân viên có chỗ nghỉ ngơi sinh hoạt trong giờ nghỉ.
Đội ngũ nhân viên giao nhận của Công ty gồm 3 người. Tuy số lượng không phải
là nhiều nhưng được phân công việc rõ ràng, cụ thể và mỗi người tự chịu trách nhiệm
về phần mình làm. Hầu hết nhân viên giao nhận của Công ty đều có thâm niên công
việc và có kinh nghiệm, có thể tự mình xử lý những tình huống xảy ra trong quá trình
làm việc. Mỗi nhân viên đều ý thức được tầm quan trọng của tinh thần làm việc tập thể
nên tất cả đều phối hợp nhịp nhàng và có hiệu quả.
Đội ngũ quản lý của doanh nghiệp có trình độ cao, đã được đào tạo và có kinh
nghiệm thực tế, có khả năng bao quát và giải quyết được các vấn đề một cách chính
xác và tốn ít chi phí nhất. Đối với những trường hợp có những vướng mắt, khó khăn
nằm ngoài khả năng giải quyết của mình, nhân viên cấp dưới sẽ nhận được sự chỉ đạo
từ xa của ban lãnh đạo để kịp thời giải quyết thấu đáo. Chính vì thế công việc luôn trôi
chảy, không xảy ra vấn đề gì lớn trong công tác xuất nhập khẩu.
Công ty tạo dựng được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp, có uy tín và nhận được sự tín
nhiệm với khách hàng.
3.1.2 Khó khăn
Hiện tại, tỷ lệ thay đổi công việc và nơi làm việc của nguồn lao động là rất lớn vì
nguồn lao động tại địa phương không nhiều mà chủ yếu là từ các địa phương khác đến
như: các tỉnh miền Trung và miền Tây… mà đặc điểm của nguồn lao động này là: trình
độ thấp, không có tay nghề, thường xuyên thay đổi công việc, bỏ việc…làm cho Công
ty phải tốn nhiều chi phí để tuyển dụng, đào tạo, chất lượng tay nghề của đội ngũ ổn
định không lâu dài.
Nhìn chung khâu sản xuất của Công ty được trang bị tốt về: nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, nhân công… nhưng ở khâu kiểm tra vẫn còn hạn chế. Vì khi sản phẩm làm
Trang 43
xong mới được kiểm tra nên khi có sai sót phải sửa chữa lại, vừa mất thời gian lại tốn
chi phí.
Công ty hoạt động dưới hình thức gia công thuần túy, tức là nhập khẩu nguyên
phụ liệu, xuất khẩu thành phẩm và nhận thù lao gia công nên hiệu quả kinh tế thật sự
không lớn.
Cơ sở hạ tầng của nước ta còn thiếu thốn và lạc hậu, điển hình là phương tiện lưu
thông và đường sá. Đường phố nhỏ hẹp và xuống cấp cộng với lưu lượng xe quá đông
đúc đã làm chậm trễ quá trình di chuyển hàng hóa trong lộ trình nội địa.
12.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công
ty
13 Một số giải pháp
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành quả trong kinh
doanh, bên cạnh đó cũng không thể tránh khỏi được những thiếu sót. Nhằm mục đích
phát huy hơn nữa những thế mạnh, khắc phục những thiếu sót còn tồn tại và tạo điều
kiện để Công ty phát triển hơn nữa, điều kiện quan trọng nhất là đào tạo một đội ngũ
nhân viên khỏe về trí, mạnh về lực, tận tụy với nghề nghiệp và nâng cao hơn nữa trình
độ nghiệp vụ để thực hiện công tác được nhanh chóng và hiệu quả hơn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty. Một số giải pháp:
Giải pháp 1: Từng bước hướng khách hàng thay đổi thói quen nhập khẩu nguyên
phụ liệu gia công hàng xuất khẩu, thay vào đó là sử dụng nguồn nguyên phụ liệu trong
nước hoặc Công ty có thể chủ động mua nguyên phụ liệu.Với mục tiêu là :
Ổn định đầu vào và giúp cho việc gia công đạt hiệu quả.
- Giảm chi phí do nhập khẩu nguyên phụ liệu, tăng thu lợi nhuận.
Tạo điều kiện cho Công ty sử dụng nguồn nguyên phụ liệu trong nước, khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu phát triển.
Giảm rủi ro và khắc phục những hạn chế trong quá trình nhập khẩu nguyên phụ
liệu, giúp doanh nghiệp có thể chủ động tổ chức thực hiện hợp đồng gia công,
Làm được như vậy, hiệu quả đem lại là rất lớn: ngoại tệ thu về sẽ tăng lên vì Công
ty không chỉ thu ngoại tệ từ phần lao động của mình mà có thêm phần thu từ việc cung
ứng các nguyên vật liệu, phụ liệu cho quá trình sản xuất; tạo đầu ra cho ngành sản xuất
nguyên phụ liệu may trong nước; Công ty có thể chủ động trong việc tổ chức thực hiện
hợp đồng gia công…
Giải pháp 2: Hoàn thiện quá trình tổ chức sản xuất
Ở mỗi khâu của quá trình sản xuất nên có sự kiểm tra chi tiết của các sản phẩm.
Nếu có lỗi xảy ra thì người chuyền trưởng nhắc nhở ngay, khi đó hành động khắc phục