1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

1 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.21 KB, 48 trang )


chính hàng năm, xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, đưa ra các biện

pháp, các quyết định nhằm đạt được mục tiêu do Đại hội đồng cổ đông đề ra.

 Ban kiểm soát: là cơ quan có nhiệm vụ giúp Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh giá

kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích

cho các cổ đông.

 Ban lãnh đạo:

• Tổng Giám Đốc: chịu trách nhiệm chung về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh

doanh và thực hiện chức năng nhiệm vụ của Tổng giám đốc Công ty theo quy định

điều lệ của Công ty.

Phó Giám Đốc: thường trực thay mặt Tổng giám đốc xử công việc hằng ngày và

khi Tổng giám đốc đi công tác, thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ ( giải quyết

các thư từ khiếu nại tố cáo, tranh chấp lao động và các chế độ chính sách khác của

người lao động phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh



Trang 13



ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM

SOÁT



HỌI ĐỒNG QUẢN TRỊ



TỔNG GIÁM ĐỐC



PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC



PHÒNG

HÀNH

CHÍNH

QUẢN TRỊ



PHÒNG KẾ

HOẠCH VÀ

ĐIỀU ĐỘ



GĐXN

ĐÔNG TIẾN



GĐXN

VIỆT TÀI



PHÒNG KINH

DOANH-XNK



GĐXN THÊU

THÀNH VIỆT



GĐXN

SIG B



GĐXN

TÂN TIẾN



PHÒNG KẾ

TOÁN



GĐXN

TIẾN THỊNH



GĐXN

LONG TIẾN



(Nguồn: Phòng Hành Chính Quản Trị)

Sơ đồ 1.1 : Bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty

4.1.1.2 Phòng kinh doanh-XNK

 Bộ phận XNK:

- Tham mưu cho Tổng giám đốc kí các hợp đồng ngoại thương.

-



Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như thủ tục xuất nhập

khẩu hàng hóa, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển,…



Trang 14



 Bộ phận Kinh Doanh:

- Cân đối, phân tích, lập lệnh cấp phát nguyên phụ liệu và theo dõi điều tiết kế hoạch sản

xuất và giao hàng sản xuất xuất khẩu, đồng thời xử lý các vấn đề phát sinh xảy ra thì

thông báo với khách hàng, hổ trợ lập Packing list.

- Xác định mục tiêu kinh doanh XNK và dịch vụ, nghiên cứu chiến lược kinh doanhxuất khẩu trên các lĩnh vực thị trường, khách hàng, sản phẩm,…

- Tìm kiếm khách hàng, khai thác thị trường, thiết lập hợp đồng kinh tế.



Trưởng Phòng



Phó phòng XNK



Nhân

viên

chứng

từ hàng

xuất



Nhân

viên

chứng

từ hàng

nhập



Nhân

viên

giao

nhận

nhập

khẩu



Phó phòng Kinh Doanh



Nhân

viên

giao (

nhận

xuất

khẩu



Nhân

viên

hợp

đồng,

chiết

tính

costing



Cán

bộ

mặt

hàng

sản

xuất



Nhân

viên

định

mức,

thanh

khoản



(Nguồn: Phòng Kinh Doanh-XNK)

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức phòng Kinh Doanh-XNK

4.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ

năm 2011 đến năm 2013.

1

Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.

4.2.1.1 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

Bảng 1.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011-2013



Chỉ

tiêu



Năm 2011

Tỷ

Trị giá

Trọng

(%)



Năm 2012

Tỷ

Trị giá

Trọng

(%)



Năm 2013

Trị giá



Tỷ

Trọng

(%)



Trang 15



Xuất

khẩu

Nhập

khẩu

Tổng

kim

ngạch

XNK



4,931.13



63.80



5,032.78



56.5



7,682.78



62.8



2,798.25



36.20



3,878.13



43.5



4,555.28



37.2



7,729.38



100



8,910.91



100



12,238.06



100



(Nguồn: Phòng Kinh Doanh XNK)



Biểu đồ 1.1 : kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011-2013

Qua biểu đồ ta thấy: kim ngạch xuất khẩu của công ty càng càng tăng theo chiều

hướng tích cực, lúc mới đầu hoạt động Công ty chỉ dựa trên nền tảng có sẵn ( Trước

kia là khu B của Công ty may Việt Tiến), nhưng hiện nay công ty đã có thể đứng vững

với thương hiệu của mình, đã có thể tự lực cánh sinh, bằng chứng là những thông số

trên bảng số liệu, năm 2011 đạt 4,9 triệu USD chiếm 63.8%, đến năm 2012 đạt 5,03

triệu USD chiếm 56.5% và năm 2013 doanh thu đạt được là 7,7 triệu USD chiếm

62.8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và tăng 6.3% so với năm 2011. Việc tăng kim

ngạch xuất khẩu này là do Công ty không còn phụ thuộc vào những đơn đặt hàng của

Công ty may Việt Tiến, Công ty đã có thêm nhiều đơn đặt hàng của khách hàng khác

và chuyên sâu về mặt hàng chủ lực để sản xuất tốt sản phẩm, hạn chế được hàng lỗi,

khách hàng tin tưởng nên đã kí kết được nhiều hợp đồng mặt hàng chủ lực.Mặt khác,

điều này cũng có thể giải thích tại sao kim ngạch nhập khẩu qua các năm đều tăng lên

nhưng tăng không cao dẫn đến việc giảm tỷ trọng, vào năm 2011 là 43.5% thì sang

năm 2013 còn 37.2%. Để khắc phục tình trạng giảm tỷ trọng này, Công ty cần xem xét

lại khả năng sản xuất của mình trước khi kí kết hợp đồng, thiết lập một kế hoạch sản

xuất kinh doanh phù hợp để công ty đạt hiệu quả cao , nhằm tạo thương hiệu mạnh để

chuyển dần từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp giúp Công ty đứng vững

trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.

1

Cơ cấu mặt hàng Công ty gia công xuất khẩu từ năm 2011-2013.

Bảng 1.2: cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2011-2013

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số

Trị giá

Tỷ

Trị giá

Tỷ

Trị giá

thứ Mặt hàng

Tỷ trọng

(ngàn

trọng

(ngàn

trọng

(ngàn

tự

(%)

USD)

(%)

USD)

(%)

USD)



Trang 16



1

2

3

4

5

6

7

8



Jacket

Quần

Áo khoác

thể thao

Sơ mi

Bộ quần áo

Veston

Váy các

loại



2,338.60

1,227.70



47.7

25



2,026.60

1,448.80



40.3

28.8



3,756.50

2,246.70



48.9

29.2



415.71



8.5



520.23



10.3



576.75



7.5



306.35

373.63

212.18



6.2

7.6

4.3



390.99

353.51

224.36



7.8

7.0

4.5



446.75

314.27

288.92



5.8

4.1

3.8



32.12



0.7



68.25



1.4



53.02



0.7



Tổng cộng



4,906.29



100



5,012.64



100



7,682.91



100



(Nguồn: Phòng Kinh Doanh XNK)



Biểu đồ 1.2 : cơ cấu mặt hàng gia công xuất khẩu năm 2011-2013

 Nhận xét: Qua bảng 2 cho thấy Công ty có cơ cấu các mặt hàng gia công tương đối đa

dạng. Điều này phù hợp với chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là đa

dạng hóa các sản phẩm gia công, tăng sự lựa chọn cho khách hàng và cũng là cách ứng

phó cho thời buổi kinh tế khó khăn .Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng tương đối nhanh,

ngoại trừ một số mặt hàng còn nhiều biến động như: áo Jacket, váy các loại. Trong khi

đó, quần áo bộ lại có xu hướng giảm nhẹ từ 373.631 ngàn USD chiếm 7.6% năm 2011

xuống 353.513 ngàn USD chiếm 7.0% trong năm 2012 và giảm manh trong năm 2013

chỉ còn 314.277 ngàn USD chiếm 4.1% tổng số mặt hàng xuất khẩu



Trang 17



1.3.1.1



Thị

trường

XK

Nhật

Mỹ

EU

Khác

Tổng

cộng



Năm 2011

Trị giá

Tỷ

trọng

(ngàn

(%)

USD)

2,516.7 51.04

1,198.4 24.3

1,142.3 23.17

73.8

1.46



Năm 2012

Trị giá

Tỷ

trọng

(ngàn

(%)

USD)

2,890.1 57.43

1,204.6 23.94

859.8 17.08

78.2

1.55



Trị giá

(ngàn

USD)



Tỷ

trọng

(%)



4,345.7

2,356.9

900.9

79.1



56.56

30.68

11.73

1.03



4931.2



5032.7



7682.6



100



100



100



Năm 2013



Thị trường xuất khẩu của công ty

ĐVT : ngàn USD

B



(Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)

Biểu đồ1.3 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2011



Biểu đồ1.4 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2012



Biểu đồ1.5 : Tỷ trọng thị trường xuất khẩu năm 2013



Theo

thị

trường

xuất

khẩu từ

năm

20112013

Bảng

1.3:



Trang 18



Thị trường Nhật Bản: được xem là thị trường chủ lực của Công ty Việt Thịnh, qua

bảng số liệu trên cho ta thấy, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào Nhật Bản chiếm rất

cao. Năm 2011, Công ty đạt doanh thu 2,5 triệu USD trên thị trường này, chiếm

51.04% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2012 trị giá kim ngạch xuất khẩu sang Nhật là

2,9 triệu USD, chiếm tỷ trọng 57.43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tại Công ty.

Đến năm 2013 trị giá xuất khẩu sang thị trường này tăng lên 4,3 triệu USD nhưng tỷ

trọng giảm xuống còn 56.56%, sự giảm sút tỷ trọng này không ảnh hưởng nhiều đến

xuất khẩu của Công ty, qua đó ta thấy được giá trị xuất khẩu qua các năm đều tăng.

Thị trường Mỹ: Mỹ được xem là thị trường lớn nhất Thế Giới bởi có sức tiêu thụ

lớn và khả năng thanh toán cao. Sản phẩm của Công ty xuất sang Mỹ tăng đều nhưng

đều cũng biến động. Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt

gần 1,2 triệu USD chiếm 24.3% tổng kim ngạch xuất khẩu.Vào năm 2012 trị giá xuất

khẩu sang Mỹ đạt 1,2 triệu USD chiếm 23.94% thì vào năm 2013 xuất khẩu sang thị

trường này được tăng lên gần gấp đôi. Vì sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được

ký kết đã giúp cho hàng Việt Nam vào Mỹ chịu thuế quan thấp, tạo điều kiện thuận lợi

cho các Công ty phát huy được khả năng của mình và Công ty Việt Thịnh cũng giành

được nhiều lợi thế.

Thị trường EU: bao gồm 25 nước có nền kinh tế phát triển nhất Châu Âu. EU là

nhà tài trợ lớn thứ hai về vốn ODA cho Việt Nam sau Nhật Bản.Chính Phủ của các

nước EU quan tâm đến sự phát triển thương mại và đầu tư với Việt Nam, cụ thể cho

Việt Nam quy chế GSP nhiều ngành hàng. Đây là thuận lợi để những mặt hàng mang

lợi thế của Việt Nam như may mặc, giày dép… đã gia công vào thị trường này. Sản

phẩm của Công ty được xuất vào thị trường này chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim

ngạch xuất khẩu. Là một thị trường có hạn ngạch, lại không yêu cầu cao, các sản phẩm

xuất sang thị trường EU chủ yếu là các loại áo sơ mi, jacket, đầm…có chất lượng cao.

Theo bảng trên ta thấy hàng xuất sang EU giảm dần từ gần 1,15 triệu USD năm 2011

xuống còn 900 ngàn USD năm 2013, nguyên nhân là do Công ty phải đương đầu với

sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty Trung Quốc, làm giảm doanh thu của công ty và

vì yếu tố về năng lực sản xuất không đáp ưng đủ, Công ty đành phải một số đơn hàng

của EU để tập trung vào thị trường mới là Mỹ. Các thị trường còn lại đều có sự tăng

giảm nhưng không đáng kể vì các thị trường còn lại chiếm tỷ trọng không cao.

5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn năm 2011-2013

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2012/2011

2013/2012



Trang 19



Chênh

lệch

Tổng

doanh thu

Tổng chi

phí

Lợi nhuận

trước thuế

Lợi nhuận

sau thuế

Tỷ suất

lợi nhuận

sau thuế/

doanh thu



Tỉ lệ

(%)



Chênh

lệch



Tỉ lệ

(%)



97.653,26



4,96



49.127,84



16,69



89.003,88



50



53.216,06



29,89



196.535,1

2

178.021,8

3



294.188,3

8

267.025,7

1



343.316,2

2

320.241,7

7



18.513,29



27.162,67



23.074,45



8.649,38



46,71 (4.088,22)



(15,05)



14.602,82



23.109,19



19.669,15



8.506,37



58,3



(14,88)



7,4%



7,9%



5,7%



(3.440,04)



(Nguồn: Phòng Kế Toán)

 Nhận xét:

Trong 3 năm từ 2011-2013, mắc dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng Công ty

vẫn kinh doanh đạt hiệu quả với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu ở mức tương

đối khá cao, cao nhất là năm 2012 đạt 7,9% ; thấp nhất là năm 2013 đạt 5,7%.

Năm 2011, do doanh thu cao hơn chi phí nên năm 2011 doanh nghiệp thu được lợi

nhuận 14.602,82 triệu đồng. Nguyên nhân là do các thị trường có phần ổn định, nhu

cầu nhập khẩu tăng và giá gia công cũng tương đối cao. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận sau

thuế trên doanh thu năm 2011 là 7,4% tức là lợi nhuận chiếm 7,4% trong tổng doanh

thu.

Doanh thu năm 2012 cao hơn năm 2011 là 97.653,26 triệu đồng, tương ứng với

tăng 4,96% .Chi phí năm 2012 tăng 89.003,88 triệu đồng(chi phí tăng nhiều hơn

doanh thu), tương ứng với tăng 50% , lợi nhuận sau thuế tăng 8.506,37 triệu đồng,

tương ứng tăng 58,3% so với năm 2011.

Đến năm 2013, doanh thu tăng 49.127,84 triệu đồng, tương ứng với tăng 16,69% so

với doanh thu năm 2012, nhưng chi phí cũng tăng 53.216,06 triệu đồng, tương ứng với

tăng 29,89% so với chi phí năm 2012(chi phí tăng nhiều hơn doanh thu), dẫn đến lợi

nhuận năm 2013 giảm với lợi nhuận trước thuế giảm 15,05% so với lợi nhuận trước

thuế năm 2012( tương ứng với giảm 4.088,22 triệu đồng) và lợi nhuận sau thuế giảm

14,88% so với lợi nhuận sau thuế năm 2012(tương ứng với giảm 3.440,04 triệu đồng).

Nguyên nhân là do năm 2013 kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm, chi phí đầu vào tăng

nhanh vượt tầm kiểm soát của doanh nghiệp, các thị trường lớn có phần bất ổn định

cho nên nhu cầu nhập khẩu giảm mặc dù giá gia công vẫn tăng.



Trang 20



5.1 Vai trò, vị trí của việc gia công xuất khẩu hàng hóa đối với công ty

Gia công xuất khẩu là một trong những hoạt động chủ yếu của Công ty, vì việc gia

công này cần nhiều nhân công có tay nghề cao ở khâu sản xuất nên nó đã đáp ứng

được yêu cầu chất lượng cũng như là số lượng của một số khách hàng khó tính nước

ngoài…từ đó đã tạo nên uy tín cho Công ty và thu hút được thêm nhiều khách hàng

mới , số lượng hợp đồng gia công xuất khẩu của Công ty và các khách hàng nước

ngoài tăng lên và giúp cho doanh thu của Công ty tăng, tạo nền tảng cho Công ty phát

triển và cạnh tranh với các Công ty khác trong nước cũng như ngoài nước.

Bảng1.5: Tình hình kí kết và thực hiện hợp đồng gia công từ năm 2011-2013

Kí kết



Thực hiện



Năm



Số lượng

(Hợp

đồng)



Tổng trịgiá

(ngàn USD)



Số lượng

(Hợp đồng)



2011



25



1,546.10



25



1,546.10



2012



32



1,967.13



32



1,967.13



2013



39



2,656.19



39



2,656.19



Tổng trị giá

(ngàn USD)



(Nguồn: Phòng Kinh Doanh XNK)

 Nhận xét:

Qua bảng 4 ta thấy Công ty luôn hoàn thành 100% hợp đồng gia công đã kí kết,

mặc dù vẫn có một số hợp đồng không được thực hiện hoàn chỉnh do trong quá trình

sản xuất gia công sản phẩm bị lỗi, không đúng quy cách chất lượng mà khách hàng yêu

cầu và nó nằm trong phạm vi dung sai (3-5%) của hợp đồng nên là có thể Công ty sẽ

thỏa thuận với khách hàng và bổ sung vào các hợp đồng kế tiếp, vì vậy với uy tín của

Công ty số lượng hợp đồng đã tăng mạnh qua các năm, cho thấy được năng lực sản

xuất cũng như khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng khách hàng của Công ty. Có

được kết quả này là do sự quản lý hiệu quả của ban lãnh đạo và sự phồi hợp nhịp

nhàng giữa các bộ phận trong Công ty.



Trang 21



CHƯƠNG 1:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG XUẤT

KHẨU SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT THỊNH

Đăng ký hợp đồng gia công



Quy trình nhập khẩu nguyên phụ liệu



Quy trình sản xuất thành phẩm



Quy trình xuất khẩu thành phẩm



Thanh toán tiền gia công



Thanh khoản hợp đồng



Sơ đồ 2.1 sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng gia công



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

×