Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 82 trang )
- Công ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là
bán buôn bán lẻ.
Điều này là dễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh
hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu
lãi từng đồng một.
5. Bài toán Quản lý bán hàng tại công ty
Đây là một công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, do đó việc giải quyết tốt bài
toán Quản lý bán hàng là một công việc mang tính quyết định đối với công ty.
Hoạt động bán hàng của công ty được diễn ra khi khách hàng có đơn đặt
hàng và nhu cầu về một loại hàng hóc hay dịch vụ nào đó mà công ty kinh
doanh. Khách hàng có thể tuỳ chọn loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu, sở thích
của mình và công việc hoặc lựa chọn tại catalogue của công ty. Ngoài ra, tại
phòng trưng bày của công ty có sẵn các chủng loại mặt hàng được bày bán, theo
kích cỡ màu sắc… để khách hàng có thể tuỳ chọn. Nếu khách hàng muốn đặt
hàng một loại sản phẩmmà công ty chưa có, khách hàng có thể đặt hàng và
thống nhất thời gian với công ty để công ty liên hệ với nhà sản xuất. Khi giao
8
hàng, nếu khách hàng chấp nhận các tiêu chuẩn đúng với mong muốn thì sẽ tiến
hành thanh toán tiền với bộ phận thanh toán của công ty.
9
6. Thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Vì là một công ty kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sinh
hoạt và sản xuất nhỏ nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trường
trong nước. Tuy nhiên trong những năm gàn đây chính sách mở cửa đã thúc đẩy
công ty mở rộng thị trường sang một số nướcnhư :Trung Quốc, Lào…
7. Chiến lược kinh doanh của công ty.
- Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên luôn mở rộng tìm
kiếm thị trường tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nước, thành lập thêm các chi
nhánh tại các địa phương chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao việc khai thác
thị trường, mở rộng kinh doanh cũng như không ngừng hoàn thiện năng lực kinh
doanh cho chính bản thân công ty.
- Sự nâng cấp và thành lập liên tục các trạm bán buôn, bán lẻ trong những
nămgần đây chứng tỏ một chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty và tìm
kiếm thị trường một cách khốc liệt, triệt để nhằm thu lợi nhuận cao.
10
CHƯƠNG II : TIỀN LƯƠNG VÀ HÌNH THỨC TRẢ
LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
I ) KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
1) Khái niệm về tiền lương :
1.1. Tiền lương:
Tiền lương theo bộ luật lao động của nước cộng hoà XHCNVN qui định
thì : Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao
động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc.Trong đó, mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương
tối thiểu do nhà nước qui định và được trả cho người lao động cố định theo một
đơn vị thời gian, có thể theo ngày, theo tháng, hoặc theo tuần.
Tiền lương là một bộ phận cơ bản trong hệ thống thù lao để trả cho người
lao động. Tiền lương được gọi là thù lao cơ bản, tiền lương khác với các loại thù
lao dưới dạng khuyến khích: Tiền hoa hồng, tiền thưởng, phân chia năng suất,
lợi nhuận …hay các phúc lợi: BHXH, các chương trình giải trí, phương tiện đi
lại …Đó là : Tiền lương được trả đều đặn thường xuyên, mang tính chất ổn định
và đó là phần thu nhập chính để đảm bảo cho cuộc sống của người lao động.
1.2. Tiền lương tối thiểu:
11
Tiền lương tối thiểu là mức tiền lương thấp nhất áp dụng trả cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao
động bình thường. Mức lương tối thiểu đựơc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm
bảo bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động
mở rộng và dược qui định cho từng thời kỳ nhất định.
Mức lương tối thiểu bao gồm mức lương tối thiểu chung áp dụng chung
thống nhất trong cả nước, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng lãnh
thổ nhất định và mức lương tối thiểu ngành áp dụng cho từng ngành kinh tế- kỹ
thuật nhất định.
Mức lương tối thiểu dùng làm căn cứ để xác định các mức lương cho các
loại lao động khác.
1.3. Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa là lượng tiền mà người lao động nhận được sau một
thời gian làm việc nhất định theo ngày, tuần hay tháng với số lượng hay chất
lượng sản phẩm sản xuất ra. Tiền lương danh nghĩa phụ thuộc vào thời gian làm
việc, số lượng sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đơn giá tiền
lương cho từng sản phẩm nhất định.
Tiền lương thực tế: Đó là lượng hàng hoá thực tế mà người lao động sử
dụng tiền lương của mình để mua. Do vậy tiền lương thực tế phụ thuộc vào giá
cả hàng hoá trên thị trường.
2) Bản chất của tiền lương:
12