1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

II) PHÂN TÍCH THỰC TRẠNH HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THIỆU YÊN :

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 82 trang )


các công việc điển hình, chính vì vậy mà mức hiện nay của công ty là chưa phù

hợp:

Qua việc tiến hành phỏng vấn qua15 người tạicông ty thu được ý kiến

của người lao độngnhư sau về tình hình mức lao động tại công ty:

− Số người đánh giá mức cao:11 người

− Sốngười đánh giá mức trung bình: 4 người

− Số người đánh giá mức thấp: 0



Đơn giá tiền lương được sửnhư sau:

− 60% đơn giá tiền lương trả cho công nhânsản xuất và bán hàng

− 10% trả cho công nhân phục vụ

− 30% trả cho cán bộ quản lý



Qua quá trình định mức tại công ty ta thấy công ty đã có áp dụng phương

pháp phân tích vào công tác định mức, có sự kết hợp giữa phương pháp so sánh

điển hình và phương pháp phân tích khảo sát, tuy nhiên trong công tác định mức

tại công ty còn tồn tại một số nhược điểm, làm ảnh hưởng đến không phù hợp

đối với người lao dộng là:

- Do việc tiến hành khảo sát bấm giờ các bước công việcchưa được tiến hành

.



51



- Do tiến hành khảo sát dựa trên kinh nghiệm, không chú ý đến các nhân

tố ảnh hưởng tới công tác định mức như nhân tố về tâm sinh lý người lao động,

yếu tố kinh tế, xã hội.

- Trước khi tiến hành định mức không có sự sắp xếp lại quá trình sản

xuấtkinh doanh cho phù hợp để hạn chế loại bỏ các thao tác không cần thiết,

giảm thời gian lãng phí trong quá trình làm việc ở thời kỳ trước.

- Việc phân chia các bước công việc điển hình chưa chính xác.

- Trong quá trình tiến hành định mức không có sự thảo luận với người lao

động về mức qui định, mà chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của mìnhvà công suất

thiết kế của máy móc thiết bị hiện đại.

Chính từ các nguyên nhân trên đẫn đến tại công ty mức hiện nay là cao

hơn so với khả năng thực hiện, khiến người lao động phải làm thêm giờ để hoàn

thành mức của mình.

2.2. Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc:

Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên quan trọng đồng thời diễn

ra trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm.

Do đặc điểm của công ty là sản xuất theo dây chuyền công nghệ nên công

ty không chú ý nhiều đến việc tổ chức nơi làm việc, chủ yếu tổ chức nơi làm

việc do người lao động tự sắp xếp cho hợp lý, dưới sự hướng dẫn của tổ trưởng

và qui định về số lượng lao động trong tổ đó . Điều này cũng có ưu điểm là kích

52



thích khả năng sáng tạo của người lao động, tuy nhiên như vậy cũng có nhược

điểm là nếu việc bố trí của người lao động hợp lý thì điều này sẽ làm tăng năng

suất lao động, còn ngược lại sẽ làm giảm năng suất lao động và khó tìm được

biện pháp tổ chức lại nơi làm việc cho hợp lý.

Công tác phục vụ nơi làm việc tại công ty, do đặc điểm của công ty là sản

xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc nên công ty đang áp dụng hình thức phục vụ

phân tán, không thành lập các trung tâm phục vụ mà chủ yếu khi có nhu cầu

phục vụ thì đáp ứng, do vậy tại các phân xưởng sản xuất hay bị thiếu nguyen vật

liệu mà lượng lao động phục vụ là tương đối nhiều, do vậy dẫn đến lãng phí

người lao động và không sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị.

VD: Tại tổ đổ rót của công ty có 17 người lao động thì có dến 2 lao động

phục vụ cho tổ. Nhưng vẫn xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu tại công ty do

công ty chưa có kế hoạch phục vụ một cách hợp lý.

Theo kết quả điều tra tại phân xưởng nghiền men có 13 người thì chỉ có:

− 7 người có đầy đủ áo mũ và khẩu trang khi làm việc

− 6 người thiếu khẩu trang, hoặc mũ bảo hiểm.



Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả làm việc của người lao động và

sức khoẻ của họ. Tuy nhiên, công tác vệ sinh tại công ty thực hiện tương đối tốt

với nguyên vật liệu được đưa tới tận nơi bằng các xe goòng và gía đỡ, tại nơi

làm việc hệ thống đèn điện được trang bị đầy đủ, không bị thiếu ánh sáng, công



53



tác phục vụ nhu cầu sinh hoạt tương đối tốt, điều này có tác dụng rất tốt đối với

người lao động, họ làm việc thoải mái, năng suất lao động tăng lên.

2.3. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:

Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm tại công ty rất được coi trọng,

hoạt động kiểm tra luôn được tổ kỹ thuật - KCS tiến hành thường xuyên trong

quá trình sản xuất từ khi nhập nguyên vật liệu vào công ty , nguyên vật liệu phải

được tổ KCS kiểm tra chất lượng trước khi được đưa vào công ty.

Trong quá trình sản xuất sản phẩm các nhân viên trong tổ KCS được

phân công đến các phân xưởng sản xuất, các bước công việc để kiểm tra chất

lượng của từng bước công việc.

Tuy nhiên, trên thực tế việc kiểm tra chất lượng sản phẩm vẫn chưa đạt

yêu cầu, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về chất lượng tuy khối lượng là rất nhỏ.

Như vậy, công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm tại công ty hiện nay là

chưa tốt, công ty cần có biện pháp khắc phục như nâng cấp máy móc thiết bị

hoặc tiến hành bồi dưỡng trình độ cho các cán bộ công nhân viên trong tổ KCS

để khắc phục tình trạng trên.

2.4. Công tác giáo dục ý thức, tinh thần trách nhiệm cho người lao động:

ý thức, tinh thần trách nhiệm của người lao động đối vớicông việc

không những ảnh hương đến chất lượng sản phẩm, an toàn lao động mà còn ảnh

hưởng trực tiếp đến năng suất lao động của người lao động .



54



Việc giáo dục tinh thần làm việc tại công ty đã được thực hiện rất tốt

thông qua các tổ trưởng sản xuất, kết hợp với qui chế và hình thức kỷ luật tại

công ty, năng suất lao động, ý thức làm việc gắn liền với tiền lương của người

lao động, thông qua việc phân loại lao động A,B,C. Tuy nhiên việc tiến hành

phân loại lao động cũng còn rất khó kiểm soát, khó chính xác tuyệt đối.

3. Phân tích các chế độ trả lương theo sản phẩm tại công ty:

3.1. Qui chế trả lương theo sản phẩm ở công ty:

Hình thức trả lương theo sản phẩm ở công ty đang áp dụng hai chế độ trả

lương theo sản phẩm là: chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân và chế

độ trả lương theo sản phẩm tập thể. Tuỳ theo tính chất của sản phẩm làm ravà

doanh số bán (được phân theo mức độ phức tạp của công việc) mà áp dụng chế

độ trả lương cho từng tổ:

− Chế độ trả lương trực tiếp sản phẩm cá nhân trả cho cáctrạm

− Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể trả cho cáctrạm

− Ngoài lương theo đơn giá sản phẩm công ty còn áp dụng lương



xếp loại theo phân loại A,B,C theo kết quả bình chọn hàng tháng

đối với từng người lao độngtrong công ty.

 Các chỉ tiêu để xếp loại lao động A,B,C:Có 3chỉ tiêu để xếp loại

1. Hoàn thành khối lượng và chất lượng công việc được giao.

2. Thực hiện đúng định mức vật tư, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động.

55



3. chấp hành đúng nội qui, qui chế của đơn vị.

 Tiêu chuẩn xếp loại:

Loại A: Thực hiện đủ 3chỉ tiêu trên

Loại B: Thực hiện thiếu 1 chỉ tiêu: Hoặc 2, hoặc 3.

Loại C: Thực hiện thiếu 2 chỉ tiêu hoặc thiếu một chỉ tiêu thứ nhất.

 Không xếp loại lao động trong các trường hợp sau:

1. Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao.

2. Đạt năng suất chất lượng quá thấp, dưới 50% so với kế hoạch

(không áp dụng với người làm sản phẩm mới)

3. Làm hư hỏng, mất mát thiết bị, vật tư gây thiệt hại cho công ty.

4. Làm mất an toàn cho bản thân và người khác.

5. Nghỉ việc tự do nhiều ngày.

Tuỳ theo mức độ vi phạm và thiệt hại, ngoài việc cắt thưởng còn bị

phạt bồi thường thêm hoặc xử lý kỷ luật khác.

 Qui định chế độ thưởng phạt theo phân loại lao động A,B,C:

Loại A: Tính bằng 25% * Lương đơn giá

Loại B: Tính bằng 25% * Lương đơn giá * 0,6

Loại C: Tính bằng 25% * Lương đơn giá * 0,3

3.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm tại công ty:

56



3.2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:

- Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân

áp dụng đối với các tổ đội sản xuất có tính chất không phức tạp, thời gian sản

xuất nhỏ.Các công việc có tính độc lập, đơn chiếc, có thể tính riêng cho từng

người dựa trên đơn giá của từng loại sản phẩm và số lượng sản phẩm hoàn

thành.

- Cách tính đơn giá:



ĐGi = Li x Mtg



Trong đó:

− ĐGi: Là đơn giá của sản phẩm i

− Li: Là mức lương cấp bậc công việc i (áp dụng theo nghị định



197/CP ngày 31/12/1994)

− Mtg: Là mức thời qui định hoàn thành công việc i



Như vậy: Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công

thức sau :

Lcn = Σ ĐGix Qi

Trong đó:

− Lcn: Tiền lương của công nhân

− ĐGi: Đơn giá của sản phẩm i ( i=1÷ n )

− Qi: Số lượng sản phẩm i



57



3.3.2 Lương sản phẩm tập thể:

- Đối tượng áp dụng: Lương sản phẩm áp dụng đối với những công việc có

tính phức tạp đòi hỏi phải có sự kết hợp của nhiều người, thời gian dài. Tại công ty

hiện áp dụng chế độ tiền lương sản phẩm tập thể đối với các bộ phận như: Bộ phận

nguyên liệu, khuôn sản xuất khuôn mẫu, bốc xếp, bộ phận bán hàng :

- Cách xác định đơn giá:



Σ Li

ĐG =



Q



Trong đó :

- ĐG: Đơn giá sản phẩm của tổ

- ΣLi: Tổng lương cấp bậc công việc của cả nhóm

-



Q: Số sản phẩm làm ra của cả nhóm.



-



i = 1÷n



- Cách chia lương cho các cá nhân trong tổ trong tổ: Chia lương theo

phương pháp giờ - hệ số:

Lcni =

Trong đó :



Lt



ΣTi.Hi

− Lcni: Tiền lương sản phẩm của công nhân i

− Lt: Tổng tiền lương sản phẩm tập thể

− Ti: Thời gian làm việc thực tế của công nhân i



58



− Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i

− i = 1÷n



3.3. Ưu nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm:

3.3.1. Ưu điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân và chế độ

trả lương sản phẩm tập thể:

- Đối với chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Chế độ trả

lương này tương đối rõ ràng dễ hiểu thúc đẩy được người lao động tích cực làm

việc tăng năng suất lao động, tiền lương của người lao động gắn liền sới số sản

phẩm họ làm ra, do đó đây là động lực để họ làm việc và tăng tính sáng tạo của

họ. Với chế độ lương này tạo điều kiện thuận lợi cho việc định mức lao động vì

người tiến hành định mức dễ dàng quan sát và tiến hành bấm giờ.

- Đối với chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể: Chế độ trả lương này

cũng gắn tiền lương của người lao động do vậy họ cũng tích cực làm việc, ngoài

ra chế độ tiền lương này cũng làm tăng tính đoàn kết và tinh thần lao động tập

thể trong tổ chức; Chế độ trả lương này cũng đơn giản dễ hiểu.

3.3.2. Nhược điểm của chế độ tiền lương trực tiếp cá nhân và chế độ trả lương

theo sản phẩm tập thể:

Cả hai chế độ tiền lương này trong công ty cũng còn có những nhược điểm:

- Do đặc điểm của công ty là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau,

do đó cũng có rất nhiều đơn giá khác nhau, nhưng việc giải thích sự khác nhau

59



về đơn giá cho người lao động trong công ty hiện nay chưa thực hiện được,

dovậy nhiều người lao động cho răng công ty trả lương không công bằng. Do

vậy việc tiến hành giải thích cho người lao động hiểu được đơn giá của họ và

cấp bậc công việc họ đảm nhận là rất cần thiết.

- Do tiền lương của người lao động gắn với kết quả sản xuất cho nên

thường xảy ra tình trạng người lao động tại công ty chỉ chú ý đến sản lượng họ

làm ra mà ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm do đó xuất hiện những sản phẩm

hỏng do người lao động. Như vậy, để khắc phục tình trạng trên thì công ty cần

quan tâm hơn nữa đến việc tiến hành kiểm tra giám sát người lao động, giáo dục

ý thức trách nhiệm của họ đối với công việc.

_Đặc điểm của chế độ trả lương sản phẩm tập thể là cần sự hợp tác,

những cũng chính từ đặc điểm này mà người lao động thường hay dựa dẫm vào

nhau mà không tự giác làm việc dẫn đến tình trạng năng suất lao động thấp và

việc tiến hành trả lương cũng không công bằng.

- Hơn nữa, những người lao động phục vụ tại tổ , tiền lương của họ cũng

phụ thuộc vào số lượng sản phẩm làm ra, tuy nhiên công việc của họ lại không

tiến hành định mức được do đó việc trả lương cho họ cũng không rõ ràng.

- Ngoài ra công ty đang áp dụng tiền lương theo phân loại lao động

ngoài tiền lương theo đơn giá, tuy nhiên việc phân loại lao động tại công ty chưa

rõ ràng về các chỉ tiêu cho điểm khiến nhiều người lao động tại công ty chưa

nắm rõ về các chỉ tiêu tính điểm để phan loại lao động A,B,C.

III) Đánh giá hiệu quả về hình thức tiền lương theo sản phẩm tại công ty:

60



1) Ưu điểm :

Việc áp dụng tiền lương theo sản phẩm tại công ty hiện nay là một

hướng đi đúng, phù hợp với đặc điểm ngành sản xuất, có tác dụng thúc đẩy

người lao động tăng năng suất lao động, tăng doanh thu chô công ty và tăng thu

nhập cho người lao động.

Tiền lương của công nhân sản xuất phụ thuộc vào số sản phẩm của họ

làm ra và đơn giá sản phẩm, còn tiền lương của người làm lương thời gian được

tính theo công thức sau:

( HSCi + HSMi x Điểmi ) x 500.000 x Côngi



Li =



26 ngày



Như vậy tiền lương của người lao động làm lương theo thời gian cũng

phụ nhập tương đương nhau, nhưng về thời gian làm việc thì tỉ lệ thờithuộc vào

số điểm đạt được, nhìn chung thu nhập của người lao động làm lương theo sản

phẩm và người lao động làm lương theo thì gian có mức thugian mà số người

làm lương theo thời gian thấp hơn so với người hưởng lương theo sản phẩm tại

công ty.

2) Những mặt còn hạn chế của công tác trả lương theo sản phẩm tại Công ty

.

2.1. Về xây dựng đơn giá tại Công ty:



61



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

×