Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 82 trang )
- Mức thời gian phục vụ: Là số lượng thời gian được qui định để một hay
một nhóm người lao động có trình độ nhất định phục vụ đơn vị thiết bị., đơn vị
diện tích sản xuất trong những điều kiện tổ chức –kỹ thuật nhất định.
- Mức phục vụ: Là số lượng đơn vị thiết bị được qui định để một nhóm
người lao động phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức phục vụ là đại lượng nghịch đảo của mức thời gian phục vụ.
2.3. Các phương pháp định mức lao động:
2.3.1. Phương pháp tổng hợp :
Là phương pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích
các bộ phận của bước công việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật hoàn thành nó,
thời gian hao phí chỉ được qui định cho toàn bộ công việc. Gồm có 3 phương
pháp: Thống kê, kinh nghiệm và dân chủ bình nghị.
•
Phương pháp kthống kê là phương pháp xây dựng mức dựa vào
các tài liệu thống kê về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành
bước công việc ở thời kỳ trước.
•
Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức dựa vào
kinh nghiệm tích luỹ được của cán bộ quản lý định mức, quản đốc
phân xưởng hoặc công nhân sản xuất.
30
•
Phương pháp dân chủ bình nghị: Là phương pháp xây dựng mức
cán bộ định mức dự tính bằng thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đưa
ra cho công nhân thảo luận, bình nghị quyết định.
Phương pháp tổng hợp không phải là phương pháp định mức khoa học,
tuy nhiên nó cũng có những ưu điểm là đơn giản, tốn ít công, áp dụng rộng rãi
trong những điều kiện trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động còn thấp.
2.3.2. Phương pháp phân tích :
Là phương pháp xây dựng mức bằng cách phân chia và nghiên cứu tỷ mỷ
quá trình sản xuất, quá trình lao động, các bước công việc được định mức và các
nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp
hoàn thiện quá trình lao động như : Qui định chế độ làm việc có hiệu quả hơn
của máy móc thiết bị, sử dụng các phương pháp và thao tác lao động hợp lý …
đồng thời loại trừ những nhược điểm trong tổ chức nơi làm việc, và điều kiện lao
động …xuất phát từ kết quả nghiên cứu khoa học đó xác định hao phí thời gian
cần thiết cho mỗi yếu tố, và mức thời gian cho bước công việc nói chung.
Các mức lao động được xây dựng bằng phương pháp phân tích đều là
mức có căn cứ khoa học. Phương pháp phân tích bao gồm phương pháp tính
toán, phương pháp phân tích khảo sát và phương pháp so sánh điển hình.
•
Phương pháp phân tích tính toán chủ yếu dựa vào các tài liệu tiêu
chuẩn hoặc các công thức thực nghiệm biểu hiện sự phụ thuộc của
thời gian hao phí với các yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp này áp
31
dụng thích hợp trong những điều kiện sản xuất hàng loạt, vì nó cho
phép xây dựng mức nhanh chóng tốn ít công sức đảm bảo tính
đồng nhất của mức.
•
Phương pháp phân tích khảo sát: Là phương pháp xây dựng mức
dựa vào các tài liệu nghiên cứu khảo sát tại nơi làm việc. Các
phương pháp khảo sát cơ bản để nghiên cứu hao phí thời gian làm
việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp giữa chụp ảnh và bấm giờ.
Phương pháp này thường được áp dụng trong loại hình sản xuất
hàng khối. Trong loại hình sản xuất hàng loạt lớn và vừa áp dụng
chủ yếu cho các khâu công việc có tính chất sản xuất hàng khối.
Trong sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc thì áp dụng để xây dựng
mức cho các bước công việc điển hình.
•
Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức dựa
trên những hao phí của mức điển hình. Phương pháp này thường áp
dụng cho loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
2.4. Sự cần thiết của định mức lao động có căn cứ khoa học:
- Định mức lao động càng hướng tới xác định hao phí lao động tối ưu và
phấn đấu tiết kiệm thời gian lao động, thì nó càng ảnh hưởng tới quá trình hoàn
thiện quá trình tổ chức lao động khoa học. Nhờ việc xác định các mức lao động
khoa học mà việc tính hao phí thời gian theo yếu tố giúp ta đánh giá được mức
32
độ hợp lý của tổ chức lao động hiện tại, phát hiện những thiếu sót làm lãng phí
thời gian cần phải có biện pháp khắc phục.
- Mặt khác, việc áp dụng những mức lao động có căn cứ khoa học, trong
điều kiện tổ chức tổ chức lao động tiến bộ lại cho phép áp dụng rộng rãi những
kinh nghiệm tiến tiến trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đối với tất cả
người lao động và toàn công ty, từ đó làm cho người lao động phát huy hết năng
lực của mình tăng năng suất lao động.
- Định mức lao động một cách khoa học sẽ là động lực để người lao động
có thể thực hiện được mức đạt năng suất lao động, có thể làm cho người lao
động tái sản xuất sức lao động.
- Định mức lao động khoa học còn là cơ sở để xây dựng đơn giá một cách
đúng đắn nhất, tạo điều kiện để người lao động cố gắng nỗ lực làm việc, tăng
năng suất lao động.
3) Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
3.1. Khái niệm:
Kiểm tra phân loại sản phẩm là một bộ phận của quá trình sản xuất bao
gồm một hệ thống các biện pháp nhằm kiểm tra về quá trình sản xuất nhằm đảm
bảo cho sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao.
3.2.Các loại kiểm tra phân loại:
33
Trong công ty thường có các loại kiểm tra phân loại sản phẩm là: Kiểm
tra chất lượng nguyên nhiên vật liệu và máy móc thiết bị trước khi đưa vào sản
xuất, kiểm tra về tình hình chấp hành các qui định về kỹ thuật phương pháp và
thao tác lao động, kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động ngay trong quá trình chế
tạo sản phẩm, kiểm tra kiểm nghiệm các chi tiết chế tạo và kiểm tra phân loại
phân cấp sản phẩm.
3.3. Sự cần thiết của kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
- Chất lượng của sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trong mà bắt buộc
các công ty luôn phải quan tâm tới nó. Chất lượng không chỉ phụ thuộc vào chất
lượng nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, qui trình công nghệ, tay nghề
công nhân mà còn phụ thuộc vào tinh thần trách nhiệm ý thức chấp hành nội qui
sản xuất, kỷ luật kỹ thuật của người sản xuất. Vì vậy trong thực tế đòi hỏi việc
kiểm tra phân loại sản phẩm luôn được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra tránh tình trạng chạy theo số
lượng sản phẩm mà không quan tâm tới chất lượng sản phẩm đã qui định, từ đó
việc tính lương theo sản phẩm trả đúng theo kết quả thực tế.
- Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là khâu xuyên suốt của quá trình sản
xuất, công tác này phải được thực hiện liên tục trong mỗi công đoạn của quá
trình sản xuất để quá trình sản suất được diễn ra liên tục, không có phế phẩm và
lãng phí nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất.
34