Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.71 KB, 82 trang )
•
Chọn thiết bị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp; chọn
phương án bố trí tối ưu cho từng nơi làm việc cụ thể.
•
Thiết kế các phương án và thao thác làm việc lao động hợp lý. Trên
cơ sở đó tính thời gian làm việc, đồng thời xác định luôn cả mức
thời gian cho các bước công việc.
•
Xây dựng hệ thống làm việc theo chức năng
•
Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc như: Số lượng
công nhân tại nơi làm việc, lượng sản phẩm sản xuất ra cho một
giờ mức tại nơi làm việc; Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao
động tại các nơi làm việc.
- Trang bị nơi làm việc : Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ...cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm
vụ sản xuất và chắc năng lao động.Nơi làm việc cần được trang bị các loại sau:
•
Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị để người
công nhân dùng để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động .
•
Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho người công nhân thực
hiện quá trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có
thể dùng để bốc xếp, vận chuyển ...
•
•
24
Các trang bị công nghệ: Bao gồm các loại dụng cụ kiểm tra,
Các trang bị tổ chức: bàn ghế, giá đỡ…
•
•
Các trang bị thông tin liên lạc .
Các trang bị an toàn vệ sinh công nghiệp, phục vụ vệ sinh công
nghiệp.
_ Bố trí nơi làm việc: Là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả
các phương tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc, việc bố trí nơi
làm việc bao gồm 3 loại sau: Bố trí chung, bố trí bộ phận và bố trí riêng.
1.2. Phục vụ nơi làm việc:
1.2.1. Khái niệm:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại
phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành
quá trình lao động. Hay nói cách khác tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức
đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra
một cách liên tục và có hiệu quả cao.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể thiếu được của bất
kỳ quá trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc chu đáo sẽ cho phép
sử dụng tốt thời gian lao động của công nhân và công suất của máy móc thiết bị,
góp phần cải tiến các phương pháp và thao tác lao động, củng cố kỷ luật lao
động và đẩy mạnh thi đua trong tổ chức.
1.2.2. Các hình thức phục vụ nơi làm việc:
25
- Hình thức phục vụ tập trung: Là hình thức phục vụ trong đó tất cả các
nhu cầu phục vụ theo chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình
thức này chủ yếu được áp dụng cho sản xuất hàng khối và sản xuất hàng loạt,
hình thức này có ưu điểm là cho phép sử dụng một cách có hiệu quả lao động và
thiết bị phục vụ; Cho phép tiến hành tự động hoá các khâu phục vụ do đó có thể
nâng cao chất lượng phục vụ.
- Hình thức phục vụ phân tán: Là hình thức phục vụ trong đó các hình
thức phục vụ chức năng phục vụ không tập trung thành các trung tâm mà các
phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của
mình. Hình thức này có ưu điểm là dễ quản lý và lãnh đạo nhưng có nhược điểm
là hiệu quả kinh tế thấp, tốn nhiều lao động. Hình thức này được áp dụng cho sản
xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc, khi nhu cầu phục vụ không lớn và không ổn
định .
- Hình thức phục vụ hỗn hợp: Là hình thức phục vụ trong đó có chức
năng thì phục vụ tập trung, có chức năng thì phục vụ phân tán. Hình thức này kết
hợp được ưu điểm của cả hai hình thức trên và là hình thức được áp dụng phổ
biến nhất trong các công ty hiện nay.
Trong tổ chức có 3 chế độ phục vụ như sau:
•
Chế độ phục vụ trực nhật: Là chế độ phục vụ được tiến hành khi
có nhu cầu phục vụ xuất hiện. Chế độ này đơn giản nhưng hiệu
quả kinh tế thấp vì lãng phí thời gian lao động và công suất máy
26
móc thiết bị. Do đó nó được áp dụng cho loại hình sản xuất hàng
loạt nhỏ và đơn chiếc.
•
Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng: Là chế độ phục vụ trong
đó mọi công việc phục vụ được tiến hành theo một kế hoạch đã
vạch ra từ trước phù hợp với kế hoạch sản xuất sản xuất của công
ty. Chế độ phục vụ này có đặc điểm là đảm bảo cho sản xuất được
nhịp nhàng liên tục, giảm dược tổn thất thời gian của công nhân
chính và của công suất máy móc thiết bị. Nó được áp dụng cho
sản xuất hàng loạt lớn.
•
Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức
năng phục vụ đều đã được tính toán và qui định thành tiêu chuẩn
và tiến hành phục vụ theo tiêu chuẩn đó, chế độ phục vụ này là
chế độ phục vụ hoàn chỉnh nhất, đề phòng được hỏng hóc thiết bị,
loại trừ được lãng phí thời gian ở nơi làm việc và đạt hiệu quả
kinh tế cao hơn. Nó được áp dụng cho sản xuất hàng loạt khối và
điều kiện là sản xuất liên tục và ổn định.
1.2.3. Vai trò của tổ chức phục vụ nơi làm việc:
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên, quan trọng, đồng thời
diễn ra trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm, phải là công việc khó khăn vì
sản phẩm được sản xuất ra tại một địa điểm cố định, nên việc thiết kế, trang bị và
bố trí nơi làm việc được thực hiện và cải tiến dễ dàng.
27
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc làm cho việc thực hiện trả lương
theo sản phẩm được thực hiện dễ dàng, giảm được thời gian hao phí lao động
không cần thiết và hạn chế được tới mức tối đa thời gian hao phí không làm ra
sản phẩmcủa người lao động
Như vậy để thực hiện được hình thức trả lương theo sản phẩm thì công ty
cần phải quan tâm tới việc tổ chức và phục vụ lơi làm việc một cách khoa học,
đầy đủ nhất.
28
Cơ sở vật chất phục vụ cho lao động
STT Thiết bị
Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
15
10
5
5
3
7
5
Điện thoại
Máy vi tính
Máy in
Máy fax
Máy photocopy
Máy phát điện
Máy điều hòa
ST
T
8
9
10
11
12
13
14
Thiết bị
Số lượng
Moden
Quạt điện
Tủ
Bàn họp
Bàn
Ghế
Khác
10
20
16
6
20
80
X
2) Công tác định mức có căn cứ khoa học:
2.1. Khái niệm:
Định mức lao động là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp
dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động.
Mức có căn cứ khoa học là mức đã tính đến những nhân tố xã hội, tâm
sinh lý, nhân tố kinh tế và nhân tố tổ chức kỹ thuật tối ưu.
2.2. Các loại mức:
- Mức thời gian: Là số lượng thời gian cần thiết được qui định để hoặc
một nhóm công nhân có trình độ thành thạo nhất định hoàn thành công việc này
hay công việc khác trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
- Mức sản lượng:Là số sản lượng sản phẩm được qui định để người lao
động hay một nhóm người lao động có trình độ thành thạo nhất định phải hoàn
thành trong đơn vị thời gian với những điều kiện tổ chức – kỹ thuật nhất định.
29
- Mức thời gian phục vụ: Là số lượng thời gian được qui định để một hay
một nhóm người lao động có trình độ nhất định phục vụ đơn vị thiết bị., đơn vị
diện tích sản xuất trong những điều kiện tổ chức –kỹ thuật nhất định.
- Mức phục vụ: Là số lượng đơn vị thiết bị được qui định để một nhóm
người lao động phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức phục vụ là đại lượng nghịch đảo của mức thời gian phục vụ.
2.3. Các phương pháp định mức lao động:
2.3.1. Phương pháp tổng hợp :
Là phương pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích
các bộ phận của bước công việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật hoàn thành nó,
thời gian hao phí chỉ được qui định cho toàn bộ công việc. Gồm có 3 phương
pháp: Thống kê, kinh nghiệm và dân chủ bình nghị.
•
Phương pháp kthống kê là phương pháp xây dựng mức dựa vào
các tài liệu thống kê về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành
bước công việc ở thời kỳ trước.
•
Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức dựa vào
kinh nghiệm tích luỹ được của cán bộ quản lý định mức, quản đốc
phân xưởng hoặc công nhân sản xuất.
30