1. Trang chủ >
  2. Khoa học xã hội >
  3. Báo chí >

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KHỐI CÁC TẠP CHÍ KINH TẾ NƢỚC TA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 123 trang )


Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



hợp với đối tượng nghiên cứu của từng tạp chí và đối tượng bạn đọc. Các chuyên mục

được xác định hợp lý không chỉ làm nổi bật những trọng tâm, trọng điểm của nội dung

từng tạp chí phản ánh mà còn làm tăng thêm sự hấp dẫn, thu hút người đọc quan tâm

đến những thông tin hữu ích của từng tạp chí.

Qua khảo sát thực tế mỗi loại hình tạp chí kinh tế đều xác định tên những chuyên

mục khác nhau. Trong đó có thể đề cập loại hình chủ yếu được phân theo tính chất và

phạm vi nội dung mà tạp chí thể hiện: (1) Tạp chí về khoa học kinh tế thuộc các trường

đại học kinh tế ; (2) Tạp chí về kinh tế chung thuộc các Viện kinh tế, Viện quản lý kinh

tế; (3) Tạp chí về lĩnh vực kinh tế tổng hợp thuộc các Bộ tổng hợp như Bộ Tài chính,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường...; (4) Tạp chí về các lĩnh vực

kinh tế ngành (ngành chung, kinh tế xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, thương mại).

Ngoài ra các ngành kinh tế kỹ thuật còn gồm có các tạp chí phản ánh cả về nội dung

kinh tế và kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, như xây dựng công nghiệp; nông nghiệp trong

đó trồng trọt, thuỷ sản, lâm nghiệp; dịch vụ: vận tải, bảo hiểm, ngân hàng, thuế.

Dưới đây là kết quả khảo sát 4 loại hình của 4 tạp chí tiêu biểu trong hai năm

(2006- 2007) và 6 tháng đầu năm 2008 - thời gian có những sự kiện diễn biến tổng kết

20 năm đổi mới đất nước và Việt Nam tham gia WTO

Về nội dung mỗi tạp chí được thể hiện chủ yếu theo tôn chỉ, mục đích của từng

tạp chí đó; đặc biệt gắn với đặc điểm tình hình kinh tế trong nước, trong ngành trong

từng thời kỳ nhất định. Trong những năm đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế nước ta đang

trong quá trình đổi mới, đồng thời bước vào giai đoạn cuối đàm phán tham gia WTO,

hoạt động kinh tế của các ngành và các vùng, các lĩnh vực đều có nhiều chuyển biến

tích cực theo định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước.

Gắn liền với thực tiễn đó, nếu xem xét nội dung mà các tạp chí thể hiện từ năm

2006 - 2007 và nửa đầu năm 2008 thì các tạp chí kinh tế đều phản ánh nội dung cụ thể,



34



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



những khía cạnh khác nhau phù hợp với những chuyển biến thực tế của giai đoạn này.

Đó là những đánh giá tổng hợp về những thành tựu, kinh nghiệm của 20 năm đổi mới

đối với các lĩnh vực hoạt động (các ngành kinh tế, các hình thức tổ chức kinh tế, các

vùng kinh tế trọng điểm …)

Những chủ trương và giải pháp mới phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội

X(Sau Đại hội Đảng và các Hội nghị Trung ương 2,3,4,5 …) nhất là sự hoàn thiện cơ

chế thị trường định hướng XHCN(cả về lý luận và thực tiễn ) phương hướng và giải

pháp thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Một sự

kiện nổi bật trong giai đoạn này là những tác động tích cực, những thách thức khi tham

gia (trước và sau WTO)

2.1 Tạp chí Phát triển kinh tế

Tạp chí khoa học kinh tế thuộc trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh .

Tạp chí phát hành hằng tháng. Năm 2006 có 12 kỳ và mỗi kỳ 64 trang; năm 2007, Tạp

chí vẫn ra hằng tháng nhưng số trang giảm hơn còn 48 trang.

Do đối tượng nghiên cứu chủ yếu của tạp chí là khoa học kinh tế, phục vụ cho

các nhà khoa học (các giáo viên trong các khoa, trường giảng dạy về kinh tế; cán bộ

nghiên cứu ở các viện, các cơ quan tổng hợp thuộc các cấp trung ương, địa

phương…)Tạp chí cũng phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập, trao đổi khoa học kinh

tế của các sinh viên trong các trường đại học (kể cả những khoa có liên quan đến các

môn học kinh tế, khối kinh tế); là nơi công bố những công trình nghiên cứu khoa

học(đề tài khoa học của giảng viên, luận văn nghiên cứu sinh)

2.1.1 Cơ cấu nội dung Tạp chí Phát triển kinh tế

Ngoài 3 kỳ nội dung có tính chất đặc biệt



35



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



Số tháng 1 năm 2006 vào dịp xuân Bính Tuất có thêm chuyên mục “Hương sắc

mùa Xuân‟ với 4 bài, 15 trang đề cập về mùa xuân và Tết cổ truyền chiếm 23,5% trong

tổng số trang của kỳ Tạp chí (64 trang)

Số tháng 2- nhân kỷ niệm 76 năm ngày thành lập đảng và chuẩn bị khai mạc Đại

Hội lần thứ X của Đảng, Tạp chí có chuyên mục “Góp ý cho Đại hội X của Đảng” với

3 tác giả, 3 bài, 6 trang chiếm gần 10% tổng số trang

Số tháng 6 nhân kỷ niệm ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam (21/6) Tạp chí cũng

dành 7 trang /3 bài về cách viết một bài báo khoa học, về nghề báo, chiếm 11% tổng số

trang. Các kỳ khác trong năm cơ cấu chung của mỗi tờ tạp chí đều được xác định thống

nhất với các chuyên mục như sau: (ví dụ Tạp chí kinh tế phát triển số 187 tháng 52006

Số bài



Số trang



% trang



5



19



29,7



11



30



46,8



Giáo dục ( hoặc văn hoá )



2



5



7,8



Pháp luật và quản lý



1



3



4,7



Câu chuyện doanh nhân



1



1



1,6



Sáng tạo và phát triển



2



2



3,1



Năm tháng và sự kiện



2



3



4,7



1



1,6



64



100



Giải pháp tăng trưởng tín dụng ổn định và

bền vững (tên chuyên đề từng kỳ)

Nghiên cứu và phát triển



Mục lục

Cộng



24



Trong năm 2006, với 64 trang mỗi kỳ Tạp chí Kinh tế phát triển được phân bố

thành 7 chuyên mục; tập trung số bài, số trang cho hai chuyên mục đầu. Trước hết, tạp



36



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



chí dành 29,7% số trang cho phần chuyên đề. Nội dung của chuyên đề này có sự khác

nhau giữa các kỳ trong năm. Sau đó chuyên mục Nghiên cứu phát triển thường được

dành 50% tổng số trang. Còn lại 5 chuyên mục sau chỉ chiếm khoảng trên 20% tổng số

trang của mỗi kỳ. Ở đây, mỗi chuyên mục có một bài viết ngắn, hoặc là những tin vắn

về các tin hoạt động kinh tế (công nghiệp, xuất khẩu, vận tải, du lịch… trong tháng) và

hoạt động của vài công ty; những sự kiện kinh tế(xuất khẩu, ngân sách, tín dụng …)

cộng dồn trong tháng trong năm và một trang tổng hợp về giá cả thị trường.

Trong năm 2007, tạp chí Phát triển kinh tế tiếp tục phát hành tháng nhưng số

trang giảm còn 48 trang, chiếm 75% so với mỗi kỳ của năm 2006. Từ đó cấu trúc nội

dung cũng thay đổi nhất định.

Riêng số Xuân Đinh Hợi (2007) tạp chí Phát triển kinh tế số 1- 2007 giữ 64 trang

dành nội dung phục vụ yêu cầu kỳ đầu năm với 3 chuyên mục:

Tổng kết và dự báo với 8 bài 21 trang, 32,8% trong tổng số trang phản ánh tổng

hợp nền kinh tế, kinh tế Việt Nam và thế giới, công nghiệp Việt Nam, vấn đề thông tin

thị trường chứng khoán và đánh giá; dự báo triển vọng của đồng đô la Mỹ.

Nghiên cứu và phát triển với 8 bài, 29 trang chiếm gần 1/2 số trang(45%) với

nội dung tương tự và hầu hết là nghiên cứu, trao đổi các vấn đề như những năm trước.

Gắn với xuân Đinh Hợi chuyên mục Văn hoá thời hội nhập với 8 bài , 18 trang

chiếm 28% trong tổng số trang, gồm các bài về kinh tế hàng hoá thời Lý - Trần; văn

hoá “bảng hiệu” về niềm tin thuộc tâm linh; tính hài hước của bài báo và các bài về con

lợn.

Từ số tháng 2- 2007, Tạp chí phát triển kinh tế có 48 trang mỗi kỳ. Mặc dù số

trang giảm nhưng nói chung trong cơ cấu nội dung tạp chí vẫn duy trì ba hoặc bốn

chuyên mục: có hai chuyên mục chủ yếu là chuyên đề mỗi tháng và Nghiên cứu và phát

triển; phần sau chuyên mục Giáo dục và chuyên mục Sáng tạo và phát minh, năm tháng



37



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



và sự kiện, giá cả thị trường, thông thường là 5 trang và một vài chuyên mục như Câu

chuyện doanh nhân không còn hoặc chuyên mục Pháp luật và Quản lý chỉ xuất hiện

trong một kỳ (tháng 2- 2007).

Ví dụ : Cơ cấu nội dung Tạp chí phát triển kinh tế số tháng 5 - 2007 như sau:

số bài



số trang



% trang



Chuyên đề: phát triển nông nghiệp Việt Nam

thời kỳ WTO

Nghiên cứu và phát triển



4



18



37,5



5



18



37,5



Giáo dục



1



6



12,5



Sáng tạo và phát minh (gồm cả năm tháng

và sự kiện, giá cả thị trường

Mục lục



3



5



10,40



1



2,1



Tạp chí Phát triển kinh tế năm 2008 cũng có nhiều đổi mới về nội dung và hình

thức trình bày. Tạp chí số tháng 2 năm 2008 trong chuyên mục “năng lực động của

doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” có 4 bài của các tác giả như PGS.TS

Nguyễn Đình Thọ và Thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Trang với bài viết “năng lực động của

doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” bài viết đã đi sâu phân tích bối cảnh

của đất nước ta trong thời kỳ hội nhập, đưa ra lý thuyết nguồn lực và năng lực động

doanh nghiệp, những yếu tố tạo nên năng lực động doanh nghiệp. Tác giả Tạ Thị Ngọc

Thảo lại có bài „Doanh nhân Việt Nam trong thời toàn cầu hoá” hoặc PGS.TS Nguyễn

Đông Phong và thạc sĩ Nguyễn Hữu Huy Nhựt có bài “Thâm nhập thị trường thế giới

bằng hoạt động nhượng quyền kinh doanh của Việt Nam” bài viết đánh giá những hoạt

động của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, phân tích những yếu tố ảnh

hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp và đưa ra một số gợi ý giải pháp phát triển.

Chuyên mục Nghiên cứu và phát triển đã có một số bài nhận xét đánh giá Việt Nam sau



38



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



1 năm chính thức là thành viên WTO. Đó là các bài viết “Những thách thức cần vượt

qua sau một năm Việt Nam chính thức là thành viên WTO” của PGS.TS Vũ Anh Tuấn,

bài viết “Thương mại quốc tế của Việt Nam sau một năm trở thành thành viên chính

thức của WTO” của PGS.TS Nguyễn Văn Trình.

Như trên, cơ cấu nội dung của Tạp chí Phát triển kinh tế có những đặc trưng chủ

yếu dưới đây:

Xác định tít về số lượng chuyên mục đồng thời được tập trung cho vài chuyên đề

trọng yếu (cả về số bài và về số trang trong chuyên mục đó)

Trong 2 chuyên mục trọng yếu chuyên đề và Nghiên cứu – trao đổi đều được

sắp xếp các bài có nội dung sinh hoạt đa dạng với tính chất khác nhau: lý thuyết khoa

học kinh tế; tham khảo nước ngoài, thực tiễn hoạt động kinh tế trong nước….(kể cả

từng chuyên đề hằng tháng cũng gồm những dạng bài đó). Nhờ đó, việc xác định cơ

cấu bài trong hai chuyên mục trên mỗi tháng được dễ dàng, ít phải chọn lựa bài cho phù

hợp với từng tiểu mục riêng. Về phương diện này, với việc xác định hai chuyên mục

tổng hợp như trên có thể coi là một kinh nghiệm đáng được vận dụng.



Như trên cơ cấu nội dung của Tạp chí Phát triển kinh tế có những chuyên mục

được xác định tương đối ổn định, kể cả trong nhiều năm không có sự thay đổi lớn, trừ

chuyên mục “Câu chuyện doanh nhân‟ không còn được đề cập thường xuyên.

Tuy nhiên, nội dung trong chuyên mục tổng hợp thường bị dàn trải nhiều vấn đề

thuộc về những lĩnh vực nghiên cứu khác nhau (về ngành, cấp; cả trong nước và thế

giới; cả kinh nghiệm thực tiễn với phương pháp luận khoa học…)với cách xác định

chuyên mục này, mặc dù có nhiều ưu điểm như trên, nhưng về phương diện làm nổi bật

bài trọng tâm thì ở đây bạn đọc khó theo dõi; sử dụng kém hiệu quả do nội dung có

phần dàn trải.



39



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



Đối với phần nội dung chuyên đề, do phân phối vấn đề theo từng tháng cho nên

nội dung từng chuyên đề chỉ có thể đề cập một lần trong năm . Mặc dù chuyên đề có

tính tổng kết thực tiễn nhưng lại ít giải quyết kịp thời, đúng lúc với những vấn đề thời

sự, nóng bỏng( của từng tháng hay từng quý), nội dung của mỗi chuyên đề chỉ có ý

nghĩa phục vụ cho một số ít đối tượng, không mang tính phổ cập. Qua khảo sát 24 kỳ

tạp chí của hai năm 2006, 2007 cho thấy : nội dung chuyên đề đối với các chuyên mục

phụ như “giáo dục”; “pháp luật và quản lý” không thể hiện được đều kỳ (nhiều tháng bị

hai chuyên mục tổng hợp chiếm hết số trang hoặc thiếu bài phù hợp với yêu cầu của

chuyên mục. Chuyên mục tư duy văn hoá cũng là một chuyên mục có tính tổng hợp,

tuy số trang không nhiều, ít bài nhưng có tác dụng thiết thực cần được duy trì thường

xuyên nhưng tiếc là không được đều kỳ.

Chuyên mục “Câu chuyện doanh nhân” chỉ dành được 1 trang bài trong các kỳ

năm 2006 đến năm 2007 chuyên mục này không còn xuất hiện nữa.

Chuyên mục “Sáng tạo và phát minh” thường chỉ có 2 trang và được duy trì liên

tục, song nội dung của các bài ngắn này lại ít gắn với hoạt động kinh tế (như Sóng vi

ba, Ngăn ngừa bệnh ung thư, Boeing 717, xe thể thao…)

Với cơ cấu nội dung đã được xác lập trên đây, gắn với tôn chỉ mục đích và đối

tượng phục vụ của mình, tạp chí Phát triển kinh tế (trong hai năm 2006, 2007) đã tập

trung đề cập những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới kinh tế, những giải pháp tiếp

tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hoàn thiện cơ chế thị trường

định hướng XHCN theo Nghị quyết Đại hội X của Đảng; đồng thời làm rõ những yêu

cầu mới, thách thức mới khi nước ta tham gia WTO…

Nội dung trọng tâm của mỗi kỳ Tạp chí là phần chuyên đề với nội dung cụ thể

phù hợp yêu cầu thực tế.



40



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



Nếu xét từ tháng 1/2006 Xuân Bính Tuất trọng tâm của kỳ này là Đổi mới tư

duy về phát triển, Tổng kết, Dự báo và Đẩy nhanh tiến trình hội nhập.

Tiếp những tháng sau:

-



Cải thiện chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam;



-



Cách nhìn mới về thương hiệu;



-



Chọn lựa mô hình phát triển tốt nhất cho Việt Nam;



-



Giải pháp tăng trưởng tín dụng, ổn định và bền vững;



-



Triển vọng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sau WTO;



-



Thị trường chứng khoán Việt Nam trên đường Hội nhập ;



-



Cổ phần hoá ngân hàng thương mại Nhà nước;



-



Chính sách tỷ giá hậu WTO;



-



Nông nghiệp Việt Nam trước những thách thức hậu WTO;



-



CEO trong thế giới phẳng;



-



Phát triển hệ thống tài chính Việt Nam hậu WTO;



Vào đầu năm 2007(số tháng 1/2007) Tạp chí dành nhiều trang cho Tổng kết và

Dự báo; Hội nhập kinh tế và phát triển bền vững; Văn hoá thời hội nhập.

Những tháng sau đó, phần chuyên đề của nhiều kỳ trong năm dành cho những

nội dung có yêu cầu mới, cơ hội và thách thức tham gia WTO. Đó là:

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam;

- Xây dựng chính quyền đô thị hiện đại;

- Chơi Chứng khoán hay đầu tư chứng khoán;

- Phát triển nông nghiệp Việt Nam thời WTO;

- Cơ hội và thách thức trong thời kỳ phát triển mới;

- Ứng dụng lý thuyết hành vi;

- Hoạt động kinh doanh nhượng quyền tại Việt Nam;



41



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



- Tăng tốc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;

- làm gì để đào tạo đại học chuẩn và đáp ứng nhu cầu của xã hội;

- Thị trường bảo hiểm Việt Nam trước những thách thức mới;

- Việt Nam 1 năm sau khi gia nhập WTO;

Từ những chuyên đề trên có thể nêu lên một số nhận xét đáng được lưu ý.

Mỗi chuyên đề trong 24 kỳ(24 tháng) tạp chí hầu như đều có nội dung khác biệt,

nhưng đều phản ánh những vấn đề mới, cấp bách của hoạt động kinh tế thực tế trong

giai đoạn này, đặc biệt là những vấn đề nảy sinh trước và sau tác động hội nhập toàn

cầu.

Nội dung được đề cập nhiều hơn cả là sự đánh giá phân tích cơ hội và cả thách

thức trong quá trình tham gia , thực hiện cam kết WTO trong các lĩnh vực nhạy cảm.

Đó là nâng cap năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam; phát triển nông

nghiệp, thực hiện cổ phần hoá DNNN; mở rộng đầu tư chứng khoán, tín dụng ổn đinh

và bền vững …

Đề cập đến những lĩnh vực trên, nhiều bài viết không những đánh giá kết quả

thực tế mà còn chú trọng những dự báo, nhất là dự báo về những khó khăn thách

thức, cả những nguy cơ, những rủi ro dễ gây tổn thất nặng nề. Từ đó, đề xuất những

giải pháp nhằm ngăn chặn kịp thời, chẳng hạn một loạt những bài viết cảnh báo tình

trạng “bong bóng chứng khoán”, biện pháp giảm nhiệt thị trường chứng khoán; dự

báo nguy cơ khủng hoảng tài chính ở Việt Nam (số tháng 4/2007)… đã lý giải một

vấn đề mà ta đang phải đối phó.

Một vài chuyên đề khác phản ánh những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình

tham gia WTO như việc ứng dụng hình thức nhượng quyền thương mại, kinh tế học

công cộng, ứng dụng lý thuyết tài chính hành vi …cũng là nội dung vừa mang tính

khoa học kinh tế phát triển, vừa giúp cho việc ứng dụng lý thuyết mới vào thực tiễn



42



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



Việt Nam. Bài viết về nhượng quyền thương mại cho ngành thực phẩm ở Việt Nam;

thương hiệu, giá trị nhãn hiệu trong kinh doanh …không những giúp ta hiểu rõ khái

niệm mà còn nhận rõ hơn xu hướng, cách ứng dụng hình thức nhường quyền thương

mại trong thực tế kinh doanh. Hoặc trên cơ sở kiến thức nông nghiệp(số tháng 52007) nội dung một bài viết đã phân tích những bất lợi của nông dân và gợi ý về

chính sách giúp nông dân tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế.

Phân tích hoạt động thực tiễn và gợi ý đề xuất giải pháp phát triển cũng là một

dạng nội dung được đề cập trong những chuyên đề này, nhất là vào dịp tổng kết tình

hình kinh tế - xã hội hằng năm hoặc nghiên cứu đánh giá thực tế về một lĩnh vực kinh

tế của vùng(đồng bằng Sông Cửu Long; TP Hồ Chí Minh…) hay kết quả thực hiện

chủ trương lớn của Nhà nước (cổ phần hoá DNNN)xuất khẩu hàng dệt may sau thời

kỳ hội nhập…)

Nội dung của chuyên mục Nghiên cứu và phát triển cũng phản ánh nhiều hoạt

động và lĩnh vực phong phú gắn liền quá trình thực tiễn của doanh nghiệp, của ngành

và địa phương, gồm cả hoạt động nghiên cứu giảng dạy kinh tế của trường(khảo sát,

nghiên cứu thực tế, kết quả nghiên cứu đề án khoa học, nghiên cứu phương pháp luận

giáo dục… của cán bộ giảng dạy nhà trường hoặc của nghiên cứu sinh) .

Khác với các bài có chung nội dung theo chuyên đề, trong chuyên mục

Nghiên cứu và Phát triển gồm những bài có nội dung cụ thể riêng, trải rộng theo

nhiều lĩnh vực khác nhau; chủ yếu phản ánh những vấn đề mang tính thời sự. Do ý

kiến của bài chỉ nhằm trao đổi cho nên nội dung bài viết chưa đưa vào chuyên mục

này rất đa dạng. Trong đó có thể đề cập những dạng chủ yếu sau đây:

- Giới thiệu kiến thức của một môn học hay công thức, mô hình toán kinh tế có

khả năng ứng dụng vào thực tế. Ví dụ: Mô hình định giá thương hiệu bằng phương

pháp đo lường kinh tế của Jefrey; Hoặc tìm hiểu kinh nghiệm của nước ngoài về tổ



43



Luận văn tốt nghiệp



Trần Thị Thanh Hà



chức kinh tế nhằm giúp các đối tượng bạn đọc trong nước tham khảo ứng dụng. Ví dụ

với bài (5 bài học cổ phần hoá của các nước (số tháng 9 – 2006); mô hình dự báo sinh

lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam(số tháng 3 năm 2007) đây là một dạng bài

được giới thiệu nhiều trong chuyên mục này. Nghiên cứu hoạt động thực tiễn của

doanh nghiệp, ngành hay địa phương nhất định, phản ánh tình hình và đề cập những

giải pháp, kinh nghiệm quản lý của các đơn vị đó, là một loạt bài có nội dung được

đề cập nhiều trong chuyên mục này. Ví dụ bài „Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng

trưởng ngành công nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO (2-2007)”; Mấy đề xuất cụ

thể để phát triển kinh tế xã hội Đồng bằng sông Cửu Long(số tháng 7 năm 2007);

Dịch vụ cho thuê tài chính ở thành phố Cần Thơ (số tháng 8- 2007); Năng lực động

của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập (số tháng 2 – 2008); Cơ hội và

thách thức đối với hoạt động thương mại và dịch vụ trong bối cảnh Việt Nam là thành

viên Tổ chức Thương mại Thế giới (số tháng 5 – 2008).

- Một số bài có nội dung hướng dẫn phương pháp thực hành môn học, như

hạch toán hàng tồn kho chi phí vận chuyển phát sinh trả lại hàng tồn kho (số 7/2007);

đánh giá giá trị kinh tế gia tăng của doanh nghiệp (số tháng 4/2007) Tổ chức

thựchiện kế toán quản trị doanh nghiệp (số tháng 11/2007)

Một dạng bài khác có nội dung đề xuất ý kiến giải quyết những vấn đề thực tế

vướng mắc (khó khăn, thách thức)đang đặt ra. Ví dụ: phải chăng chính sách đất đai

đang cản trở sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta; Tín dụng cho sinh viên – vướng

mắc và giải pháp.

Tóm lại, nội dung thông tin của Tạp chí chú trọng bám sát thực tiễn, thể hiện

đúng tôn chỉ mục đích, đáp ứng được nhu cầu thông tin của đối tượng bạn đọc.

Mặc dù trong mỗi kỳ tạp chí không xác định nhiều chuyên mục song với hai

chuyên mục trọng điểm chuyên đề và nghiên cứu trao đổi, tạp chí vừa tập trung được



44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

×