Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 123 trang )
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
Nội dung kinh tế, là linh hồn, tư tưởng chủ đạo là yếu tố quyết định tính
hấp dẫn. Chất lượng nội dung thông tin luôn gắn liền với quá trình thực hiện đầy
đủ tôn chỉ mục đích đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng phục vụ. Mỗi
tạp chí kinh tế thường thể hiện nội dung thông tin riêng, phù hợp với tôn chỉ mục
đích, phạm vi nghiên cứu của tạp chí mình(cho dù cùng chung một vấn đề nhưng
giữa các tạp chí kinh tế khác nhau đều có thể đề cập nhiều khía cạnh khác nhau,
hoàn toàn không trùng lặp về chi tiết nội dung.
Nội dung thông tin của các tạp chí kinh tế thường được thể hiện cụ thể có
sự khác nhau nhất định về đối tượng nghiên cứu, phạm vi nội dung được thể hiện
… trên cơ sở tôn chỉ mục đích, đối tượng phục vụ riêng của từng tạp chí.
Trong hơn 2 năm qua (từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2008) các tạp chí
được khảo sát trên đều dựa vào thực tiễn(bối cảnh, cơ hội, thách thức mới, yêu
cầu hoạt động mới…) mà xác định nội dung thông tin phù hợp. Có 2 sự kiện lớn
chi phối phạm vi nội dung tạp chí :
Tổng kết sau 20 năm đổi mới(1986 – 2006), đổi mới kinh tế đất nước
(gồm cả đổi mới hoạt động các lĩnh vực, các ngành…) đồng thời tiếp tục đổi mới
để đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững.
Hai là sau 11 năm đàm phán kết thúc, nước ta chính thức tham gia
WTO(tháng 10 – 2006), đến nay đã có hơn 1 năm bước đầu thực hiện những
cam kết trong quá trình hội nhập toàn cầu.
Với hai sự kiện đó đã đặt ra cho các tạp chí kinh tế nước ta nhất là những
tạp chí nghiên cứu khoa học kinh tế và những tạp chí ngành phải đáp ứng nhu
cầu mới về nội dung thông tin mà các tạp chí đề cập trong thời kỳ này.
Thông tin về đổi mới kinh tế, các tạp chí chú trọng phản ánh theo bốn dạng
bài chủ yếu: Thành tựu đổi mới và những hạn chế, định hướng phát triển của cả
88
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
nền kinh tế và từng lĩnh vực. Trong đó đề cập đến những đổi mới về doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá, đổi mới lĩnh vực ngân hàng, chính
sách tài chính tiền tệ , đầu tư phát triển… Tạp chí Nghiên cứu kinh tế và Tạp chí
Phát triển kinh tế đã dành một chuyên đề đề cập các khía cạnh đổi mới, đổi mới
tư duy đến những hành động triển khai thực hện cơ chế thị trường định hướng
XHCN, đổi mới chính sách kinh tế, thực hiện chương trình cải cách hành
chính,v.v…
Những tháng đầu năm 2008, các tạp chí kinh tế nhất là tạp chí kinh tế
ngành (Thương mại, Kinh tế và Dự báo) tiếp tục phản ánh những thành tựu đổi
mới hoạt động của ngành hay các tập đoàn kinh tế; đồng thời chú trọng đề cập
đến những biện pháp tiếp tục đẩy mạnh quá trình đổi mới trong những hoạt động
trọng yếu và giải quyết những vấn đề kinh tế cấp bách (gắn với nhiệm vụ kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội tăng trưởng nhanh
và bền vững như các bài về đầu tư phát triển, đầu tư từ nguồn vốn ngân sách và
đầu tư trực tiếp nước ngoài; hoàn thiện chính sách tài chính – tiền tệ; giảm nhập
siêu, tăng cường quản lý thị trường giá cả…Với những bài viết có nội dung cụ
thể gắn liền với cuộc sống trong từng thời gian, các tạp chí kinh tế đã góp phần
quan trọng giảm dần tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và nhập siêu đều giảm
so với đầu năm…
Cùng với nội dung thông tin về đổi mới kinh tế đất nước, một nội dung
lớn khác là những thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, thời gian qua giới báo
chí trong đó khối các tạp chí kinh tế đã đề cập đậm nét và thường xuyên, liên tục
phản ánh ở nhiều kỳ tạp chí. Tạp chí Kinh tế phát triển có 3 kỳ dành nhiều trang
cho chuyên đề bàn về nhiều vấn đề nảy sinh trước và sau khi Việt Nam gia nhập
WTO (số tháng 2- 2008) bài viết được lý giải về lý thuyết và thực tiễn phát triển
89
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
của Việt Nam như “Năng lực động của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập” đi sâu phân tích bối cảnh của đất nước ta, đưa ra lý thuyết nguồn lực và
năng lực động doanh nghiệp, những yếu tố tạo nên năng lực động doanh nghiệp.
Đặc biệt trong chuyên mục Nghiên cứu và phát triển hay Nghiên cứu – trao đổi,
những tạp chí kinh tế có nhiều bài nghiên cứu, phản ánh về những vấn đề chủ
yếu vừa nhằm hiểu biết và nâng cao nhận thức, vừa gợi ý những giải pháp phát
triển, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm.
Đó là những bài viết đề cập những khía cạnh nội dung liên quan quá trình Việt
Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cơ hội và thách thức gia nhập WTO(phân tích tổng hợp) và những yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hoạt động của ngành (nông nghiệp và xuất
khẩu nông sản …), của doanh nghiệp giúp cho các chủ thể tham gia hội nhập
nhận thức đúng tác động của thị trường nhất là thị trường thế giới.
- Đánh giá kết quả thực tiễn sau một năm tham gia WTO như bài viết
“Thương mại quốc tế của Việt Nam sau một năm trở thành thành viên chính thức
của WTO” hay “Nông nghiệp Việt Nam hậu WTO” ; “Những thách thức cần
vượt qua sau một năm Việt Nam chính thức là thành viên WTO” nhằm nhìn lại
một năm thực hiện những cam kết WTO, bước đầu nêu lên những kinh nghiệm
trở ngại và gợi ý giải pháp cụ thể vượt qua trở ngại, tiếp tục phát huy thời gian
tới những kết quả đạt được
Một nội dung khác cũng được nhiều tạp chí kinh tế ngành phổ cập (vào
thời điểm trước và ngay sau ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO). Đó là
những qui định về thương mại tự do, quan hệ hợp tác, giao dịch giữa các thành
viên và những cam kết khác … Phản ánh phổ biến và hướng dẫn những qui định
đó được đề cập trên các tạp chí có tác dụng tích cực giúp cho nhiều đối tượng
90
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
bạn đọc tiếp cận và thực hiện những hoạt động phù hợp điều kiện mới, ngăn
ngừa những hạn chế thua thiệt trong quan hệ hội nhập toàn cầu. Sau những vụ
đối tác kiện doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá (cá ba sa, xe đạp…) hoặc sản
xuất nông nghiệp gặp thiên tai… trên tạp chí Thương mại đã có bài báo gợi ý và
giải pháp khắc phục; hoặc vận dụng qui định của WTO đối với những điều kiện
được hỗ trợ nông nghiệp, thực hiện xoá đói giảm nghèo trong nông thôn để gợi ý
ban hành chính sách hợp lý về hỗ trợ nông nghiệp. Ngoài ra, nội dung và biện
pháp xây dựng thực hiện của sản phẩm, của doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới cũng là đề tài được các tạp chí kinh tế vừa trình bày
lý thuyết, vừa giới thiệu kinh nghiệm thực tiễn.
Mặc dù hai nội dung lớn trên đây được coi là trọng tâm thông tin trong
hơn hai năm vừa qua song nếu xét riêng từng tạp chí thì rõ ràng số bài nghiên
cứu về nội dung chưa đủ dung lượng cần chuyển tải, đề cập vấn đề còn thiếu hệ
thống…
Nội dung bài về dự báo được thể hiện theo mấy dạng: phổ biến, hướng
dẫn lý thuyết, phương pháp luận về dự báo; dự báo biến động giá cả hàng hoá
thiết yếu, dự báo hoạt động của ngành, địa phương. Những dự báo trên đây được
phản ánh lẻ tẻ trên các tạp chí kinh tế, không được nêu lên thường xuyên và
không làm nổi bật nội dung tạp chí nên hiệu quả sử dụng thông tin dự báo trong
thực tế rất thấp.
Báo chí, nhất là các tạp chí kinh tế đều có chức năng phản biện, phê phán
hiện tượng vi phạm pháp luật trong hoạt động thực tiễn đề xuất những kiến nghị,
những biện pháp đổi mới . Những nguồn thông tin này rất cần cho các cơ quan
nhà nước, các đối tượng sử dụng tạp chí tiếp nhận ý kiến phản biện để cải thiện
các khâu công tác liên quan.
91
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
Nội dung thông tin của một số tạp chí kinh tế đã từng bước chuyển hướng
thể hiện, mở rộng đối tượng phục vụ theo hướng cập nhật thông tin, giảm bớt
tính nghiên cứu để có thể đáp ứng nhu cầu thông tin thiết thực cho số đông bạn
đọc hơn. Đối với tạp chí ngành phát hành 2 hay 4 kỳ trong tháng (tạp chí Thương
mại, Kinh tế & Dự báo ) từng bước theo hướng cập nhật thông tin, tăng tính chất
thời sự, trao đổi phương pháp, phương thức tổ chức thực hiện các hoạt động của
ngành; phản biện chính sách; thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thực
tế. Đây là xu hướng đang được nhiều tạp chí kinh tế ngành từng bước thể
nghiệm. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng việc xử lý bố cục nội dung thông tin
theo hướng trên một cách hợp lý, nghiêm túc là một việc không dễ dàng cần phải
thận trọng lựa chọn nội dung thông tin sao cho vẫn giữ được tính chất của tạp chí
(không lệch hẳn sang thông tin của báo) không vì chuyển hướng này mà lệch
sang khuynh hướng thương mại hoá. Thực tế đã có biểu hiện lệch lạc như vậy và
có ý kiến không đồng tình với cách đổi hướng nội dung tạp chí như trên.
Có thể nhận xét chung các tạp chí kinh tế từ những tạp chí chuyên sâu
nghiên cứu khoa học (lý luận hay thực tiễn) chủ đích phục vụ đối tượng bạn đọc
hẹp đến những tạp chí ngành nội dung tạp chí đã góp phần tích cực nâng cao
chất lượng hoạt động, tăng cường công tác quản lý ngành không có sai sót lớn,
nhất là chưa có biểu hiện sai phạm về mặt chính trị.
Tuy nhiên, nội dung các tạp chí kinh tế vẫn tồn tại một số nhược điểm cần
tiếp tục được hoàn chỉnh thêm :
Hầu hết nội dung các tạp chí chuyên sâu nghiên cứu về kinh tế chưa làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận đặc biệt là lý luận về kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Việc tổng kết về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện.
92
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
Nội dung thông tin về thực tiễn hoạt động kinh tế ngành, địa phương ít đi
sâu lý giải những kinh nghiệm thực tế. Một số còn thiên về phản ánh những
thành tích, e ngại nêu lên những khó khăn yếu kém, ít phê phán những hiện
tượng tiêu cực..
Nội dung các bài viết trên tạp chí kinh tế về tổ chức thực hiện các chính
sách kinh tế của các cấp, các ngành và đơn vị cơ sở lý giải vấn đề còn chung
chung chưa đi sâu thực tế để tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm những mô hình
làm ăn hiệu quả… nhằm phổ biến và phát huy rộng trong thực tiễn.
Những nhận xét trên đây mang tính khái quát, chỉ có ý nghĩa tham khảo.
Để có thể đánh giá đúng, khách quan, cần xác định làm rõ quan điểm, tiêu chí,
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nội dung thông tin của từng loại hình tạp chí,
nhất là tạp chí kinh tế.
Tiểu kết chƣơng II
Bốn tạp chí kinh tế được lựa chọn để khảo sát tại Luận văn này có thể
phân tích theo 2 loại tiêu biểu: Tạp chí kinh tế nghiên cứu khoa học (tạp chí
Nghiên cứu kinh tế và Phát triển kinh tế) và Tạp chí Kinh tế ngành(trong đó có
ngành hoạt động chức năng:tạp chí Kinh tế và Dự báo và ngành hoạt động dịch
vụ: tạp chí Thương mại) là những cơ quan tạp chí đã có nhiều năm hoạt động, tổ
chức toàn soạn nhiều lần được kiện toàn, các tạp chí đều thực hiện đúng tôn chỉ ,
mục đích của mình, nội dung thông tin phong phú, có những đổi mới nhất định
về hình thức và nội dung thông tin, song bên cạnh đó vẫn tồn tại nhược điểm
nhất định về nội dung (thông tin thiếu toàn diện và hệ thống, sai sót trong kỹ
thuật vẫn xảy ra. Do mỗi tạp chí có tôn chỉ mục đích, đối tượng phục vụ, phạm
vi nội dung …không hoàn toàn giống nhau, cho nên nội dung thông tin và cách
thể hiện trên từng tờ tạp chí thường khác nhau và không dễ dàng phân tích, đánh
93
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
giá cụ thể được làm sáng tỏ thêm trong hoạt động thời gian tới của cơ quan tạp
chí kinh tế. Qua đó mỗi cơ quan tạp chí kinhtế có thể coi đó là những kinh
nghiệm bước đầu để lựa chọn, thử nghiệm một phương án hợp lý xác định cho
mình về hình thức và nội dung thông tin phù hợp.
94
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
CHƢƠNG III
3.1 Một số vấn đề đặt ra đối với khối tạp chí kinhtế hiện nay
Gắn liền với đời sống kinhtế xã hội đất nước, hơn lúc nào hết hiện nay
khối tạp chí kinh tế chịu sự tác động từ hai mặt : Một là tình hình trong nước và
thế giới , quá trình thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, đẩy mạnh CNH,
HĐH theo hướng tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. hai, những yếu tố ảnh hướng khách
quan, chủ quan chính hoạt động của báo chí, tạp chí kinh tế.
Những yếu tố của hai mặt trên đây đang xen, ảnh hưởng lẫn nhau và tác
động với cấp độ khác nhau đối với hoạt động của cơ quan tạp chí kinh tế nhất
định. Nói chung, sự tác động đó đặt ra cho khối tạp chí kinh tế hai yêu cầu chủ
yếu : đề cao hơn nữa vai trò, nhiệm vụ của hệ thống các tạp chí kinh tế, vượt qua
thách thức không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan
tạp chí kinh tế; qua thực tế thực hiện đường lối chủ trương đổi mới kinh tế, hội
nhập kinh tế khai thác những nội dung thông tin gắn với thực tiễn, đồng thời tạo
cơ ảo đề ra những giải pháp hướng tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động tạp chí kinh tế giai đoạn hiện nay.
3.1.1 Bối cảnh tình hình và nhận thức cơ hội, thách thức trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Những thành tựu đạt được trên tất cả các lĩnh vực qua 20 năm đổi mới và
những năm vừa qua đã tạo nên sức mạnh mới, lòng tin của nhân dân ta trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước, sức mạnh của cả hệ thống chính trị được tăng cường và gắn bó mật thiết
với nhân dân lao động.
95
Luận văn tốt nghiệp
Trần Thị Thanh Hà
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010, đất nước ta tiếp
tục phát triển theo đường lối đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH) quyết tâm đến năm 2010 đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển và tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. CNH, HĐH là một quá trình thay đổi cơ bản và toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý; là quá trình chuyển đổi
từ lao động thủ đông sang lao động với trang bị máy mọc, công cụ, phương tiện
công nghệ hiện đại, phương pháp quản lý tiên tiến, tạo năng suất lao động ngày
càng cao. CNH, HĐH không chỉ đổi mới công nghệ mà còn thúc đẩy và mở rộng
thị trường ngày càng lớn để có thể áp dụng rộng rãi sản xuất lớn, với dây chuyền
sản xuất hàng loạt, nhằm giảm giá thành sản phẩm hàng hóa đã được tiêu chuẩn
hóa. Con đường CNH, HĐH của mỗi nước tùy thuộc vào đặc điểm đặc thù về
nguồn lao động và tài nguyên của nước đó, về tiềm năng trí tuệ, văn hóa của dân
tộc đó và quan hệ cùng với khả năng phát huy, tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài
cho sự phát triển của dân tộc mình. Tiến hành CNH, HĐH ở nước ta là làm cho
đất nước giàu mạnh trên nền kinh tế thị trường, theo định hướng XHCN; giữ
vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế; tăng trưởng kinh tế đi
đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; phát triển văn hóa gắn liền với bảo vệ môi
trường; coi trọng bồi dưỡng giáo dục gắn liền với phát triển nguồn nhân lực; phát
huy nhân tố con người, đồng thời phát triển nền văn hóa dân tộc và văn minh
hiện đại. CNH, HĐH ở Việt Nam là tạo ra sự đổi mới toàn diện; chủ yếu dựa vào
ưu thế tài nguyên trong nước, nguồn nhân lực cả trong nước và ngoài nước thông
qua phát triển sản xuất, gia công và chế biến sản phẩm có giá trị cao để xuất
khẩu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp xu hướng phát triển
quốc tế. Thực hiện quá trình CNH, HĐH nước ta là tập trung giải quyết các vấn
96