1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.55 MB, 95 trang )


Chương ì: Những vấn đề cơ bàn về thị trưởng chứng khoán





Căn cứ vào phương thức hoạt động cùa thị trường: TTCK được phàn thành



thị trường tập trung (Trung tâm/SGDCK) và thị trường phi tập trung (OTC - Over

The Counter).

li.



C Á C L O Ạ I H À N G H Ó A T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G K H O Á N



1. Cổ phiếu

Cô phiêu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chi hoặc

bút toán ghi sô, xác nhận quyển sờ hữu và lợi ích hợp pháp cùa người sớ hữu cố

phiếu đồi với tài sản hoặc vén c

a một công ty cổ phần.

à

Cô phiếu l một loại chứng khoán von. cồ phiếu thể hiện quan hệ đồng sỡ

hữu giữa người phát hành và NĐT. Người mua cồ phần gọi là cồ đông của còng ty.

Cổ đòng được cỗp giỗy chứng nhận sờ hữu cồ phần gọi là cổ phiếu. Người mua cổ

phiếu trờ thành người sờ hữu một phần công ty và được hường các quyề đối với

n

công ty với mức độ tương ứng với tý lệ cồ phần mà họ nam giữ. Khi công ty làm ăn

thua lỗ, các cổ đông phải chịu thiệt hại tương ứng với số giá trị cồ phiếu mà họ sờ

hữu. Trong trường hợp xỗu nhỗt l công ty phải thanh l hay phá sàn, cổ đòng chì

à

ý

nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã trang t ã xong các khoản nghĩa vụ

ri

được ưu tiên trước (Ví dụ: Thuế. nợ ngân hàna. t á phiếu....), cồ phiếu l công cụ

ri

à

không có thời hạn.

Căn cứ vào quyề lợi của cổ đông. cổ phiếu được phàn làm hai loại sau:

n

> Co phiếu thường (Common Slock) : Đây là loại cồ phiếu điển hình nhỗt. Nếu

một công ty chi được phép phát hành một loại cồ phiếu, nó sẽ phát hành cồ phiếu

phổ thông. Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà

cồ đông nhận được. Việc trà cổ tức hay không, tỳ lệ và hình thức chi trà cổ tức cho

cổ đông l tùy thuộc vào kết quả hoạt động và chính sách của cõng ty và do hội

à

đồng quàn trị quyết định. Vì thế. thu nhập mà cổ phiếu pho thông mang lại cho cổ

đông l thu nhập không cố định. Khi công ty phải thanh l t i sàn. cổ đông phổ

à

ý à

thôns l những người cuối cùng được nhận những gi còn lại (nếu có) sau khi công

à

tỵ trang t à xong tỗt cà các nghĩa vụ như thuế. nợ và cô phiêu ưu đài.

ri



Phạm Thị Thu Ngân



4



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ1



Chương ì: Những vấn đề cơ bàn vẻ thị trường chứng khoán



K h i công ty phát hành m ộ t đạt cổ phiếu m ớ i để tăng vốn, các cồ đôna hiện

đang n ă m g i ữ cô phiếu phô thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới. N h ư vậy,

quyên này cho phép cổ đông hiện h ữ u duy t r i tỷ l ệ sờ h ữ u cùa m i n h trong cõng ty

sau k h i công ty đã tăng thêm vốn. số lượng quyền cần có để mua m ộ t cồ phiếu m ớ i

sẽ được q u y định cụ thể t r o n g tứng đạt chào bán, cùng v ớ i giá mua. thời hạn cùa

quyền m u a và ngày phát hành cồ phiếu m ớ i .

C ô đông p h ổ thông có quyền b ỏ phiếu bầu và úng cử vào các chức v ụ quàn

lý trong công ty, có quyền tham gia các đại h ộ i cổ đông và bò phiếu quyết định các

vân đê quan trọng cùa công ty. Ngoài ra, cồ đông p h ổ thông còn có những quyề n

pháp lý khác như: Q u y ề được k i ể m tra sổ sách cùa còng t y k h i cần thiết, quyền

n

được yêu cầu triệu tập đại h ộ i cổ đông bất thường.

>



Co phiếu ưu đãi (Prefered Stock) : Dành cho cồ đông n h ữ n g ưu đãi so v ớ i cổ



đông p h ổ thông, thường là m i đãi về cổ tức. cổ phiếu ưu đãi ấn định m ộ t tỷ l ệ cổ

tức t ố i đa so v ớ i mệnh giá. T r o n g điều kiện công ty hoạt động b i n h thường, cồ đông

ưu đãi sẽ được hường mức cổ tức này. Vì thế thu nhập t ứ cổ tức cùa cổ phiếu ưu đãi

nói chung là cố định. N g ư ợ c lại cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu quyết

định n h ữ n g v ấ n đề quan trọng cùa công ty. T r o n g trường hợp cône ty không đù l ợ i

nhuận để trà theo tỷ l ệ đó. công ty sẽ trà theo k h ả năng có thể. Đ ặ c biệt k h i thua l ỗ .

công t y có thể không trà cổ tức ưu đãi. T r o n g trường hợp cõng ty thanh lý tài sàn,

cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại v ố n trước cồ đòng pho thông nhưng sau người

có trái phiếu.

>



Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Cumulative Prefered Stock): Q u y định rang nếu



chưa trà cổ tức cho cổ đông ưu đãi thì x e m như công t y còn mắc n ợ cho đến k h i nào

có đù l ợ i nhuận để trả.

>



Cổ phiếu ưu đãi dự phần (Cumulative Pre/ered Syock): Cho phép cồ đông ưu



đãi được chia sẻ thành quà hoạt động của công ty k h i công t y làm ăn phát đạt. cổ

đôna sẽ nhận được lượng cồ tức cao hơn mức t ố i đa đã quy định nếu cổ tức trả cho

cổ đòng thường vượt quá m ộ t mức nhất định.

>



Co phiếu mi đãi có thể chuyên đôi (Convertible Prefered Slocky. C h o phép



cổ đòng t r o n g n h ữ n g điều kiện cụ thê có thê chuyển đổi cò phiếu ưu dãi thành cồ

phiếu thường, thường là trong điều kiện côna ty làm ăn phát đạt.

Phạm Thị T h u Ngân



5



Lóp N4 - K45I - k í & K D Q ì



Chương ì: Những vấn đề cơ bàn vẻ thị trường chứng khoán



>



Có phiếu im đãi bào đàm



(Guaranteed Prefered Stock): Là cổ phiếu được



m ộ t người khác đứng ra cam kết bào lãnh thanh toán nếu như doanh nghiệp phát

hành không thanh toán được. N g ư ờ i bảo lãnh thường là công t y bào lãnh. ngàn hàng.

C T C K hoặc công ty bào h i ể m tín dụng.



2. Trái phiếu

Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ cùa người phát hành

phái trả cho người nam giữ một khoán tiền xác định trong những khoáng thời gian

cụ thê và phải hoàn trả khoán vay ban đầu khi đáo hạn.

Trái phiếu là chứng khoán nợ. Trái phiếu bao gồm:

>



Trái phiếu Chính phủ: D o Chính phù phát hành nhằm bù đáp thâm hụt ngân



sách, tài trợ v ố n cho công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ. Trái

phiếu Chính p h ủ không có r ủ i ro thanh toán, có tính thanh khoản cao. D o đó lãi suất

của trái phiếu C h i n h p h ủ được xem là lãi suất chuẩn để căn cứ ấn đữnh lãi suất của

các công cụ n ợ khác có cùng kỳ hạn.

>



Trái phiếu công trình: D o Chính phủ hoặc chinh quyền đữa phương phát



hành n h ằ m h u y động v ố n cho những mục đích cụ thể, thường là để xây dựng n h ữ n g

công trình cơ sờ hạ tầng hay công trinh phúc l ợ i còng cộng.

>



Trái phiếu công ly: D o các còng ty phát hành để vay v ố n dài hạn tài trợ cho



các hoạt động k i n h doanh.



3. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán

C h ứ n g chì quv đầu tư chứng khoán là m ộ t chứng khoán dưới hình thức

chứng chi hoặc bút toán g h i sổ do công t y quàn lý quỹ thay mặt quỹ đầu tư phát

hành. xác nhận quyền sờ h ữ u hợp pháp cùa N Đ T đ ố i v ớ i m ộ t hoặc m ộ t số đơn vữ

quỹ đầu tư.



4. Công cụ tài chinh phái sinh

C ò n g cụ tài chính phái sinh là m ộ t tài săn có giá trữ trone tương l a i , phụ

thuộc vào giá trữ cùa m ộ t hay m ộ t số tài sàn tài chinh cơ sờ tại thời điểm k i kết hạp

dồng. Các côna cụ phái sinh bao gôm:



Phạm Thữ T h u Ngân



6



Lóp N4 - K45I - K T & K D Ụ ì



Chương ỉ: Những vấn đè cơ ban về thị trường chửng khoán

> Chứng quyên (Right Certi/ìcate): Là một loại chứng khoán trao đôi cho

người năm giữ quyên được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác.

thường là cô phiếu phổ thông với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất

định. Quyên này được phát hành khi tổ chức lại các công ty hoặc khi công ty nhằm

mục tiêu khuyên khích các N Đ T tiềm năng mua các t á phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi

ri

có những điề kiện kém thuận lợi. Đ ả chấp nhận những điề kiện đó. N Đ T có được

u

u

một lựa chọn đối với sự lên giá có thả xảy ra cùa cồ phiếu thường.

> Bào chứng quyển (Warrants): Là quyề cho phép các cổ đòne mua một số

n

cổ phần nhất định theo mức giá cao hơn giá trị thường trong thời hạn tương đối dài

(có khi là vĩnh viễn).

> Hợp đồng quyền chọn (Option Contract): Là một sự thỏa thuận mua bán

chứng khoán với một giá quy định trong tương lai. Có 2 loại quyền chọn chù yếu l

à

quyền chọn mua (Can Option) và quyề chọn bán (Put Option).

n

> Hợp đồng tương lai (Future Contract): Là sự thỏa thuận đả mua hay bán

chứng khoán theo một giá quy định vào một thời điảm ấn định trong tương lai.



UI. C Á C C H Ủ T H Ê THAM GIA THỊ T R Ư Ờ N G CHỦNG K H O Á N

Các tồ chức và cá nhân tham gia TTCK có thả được chia thành 3 nhóm sau:

Nhà phát hành, N Đ T và các tồ chức có liên quan đến chứng khoán.



1. Nhà phát hành

Nhà phát hành là các tồ chức thực hiện huy động vốn thõng qua TTCK. Nhà

phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa cùa TTCK. Trone đó:

> Chính phù và chính quyề địa phươns là nhà phát hành các t á phiếu Chính

n

ri

ri

phù và t á phiếu địa phương.

ri

> Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và t á phiếu công ty.

> Các tổ chức t i chính l nhà phát hành các công cụ t i chính như các t á

à

à

à

ri

phiếu, chứng chì thụ hường.... phục vụ hoạt động cùa họ.



Phạm Thị Thu Ngân



7



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ1



Chương Ị: Những vần để cơ bàn về thị trường chửng khoán



2. Nhà đầu tư

N h à đầu tư là n h ữ n g người thực sự m u a và bán chứng khoán trên T T C K .

N Đ T có thể được chia thành 2 loại:

>



A77Ò đầu tư cá nhân: L à n h ữ n g người có v ố n nhàn r ỗ i tạm thời, tham gia mua



bán trên T T C K v ớ i m ụ c đích k i ế m l ợ i nhuận.

y



Các nhà đầu tư có tồ chức (các định chế đầu tư): T h ư ờ n g xuyên m u a bán



chứng khoán v ớ i số lượng l ớ n trên thị trường. Đ ầ u tư thông qua các t ổ chức đầu tư

có ưu điểm n ổ i bật là có thể đa dạng hóa danh m ụ c đầu tư và quyết định đầu tư

được thực h i ệ n b ờ i các chuyên g i a có k i n h nghiệm. M ở t số N Đ T chuyên nghiệp

chính trên T T C K : Các công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu, các

quỹ bảo h i ể m xã hởi, Các C T C K , các N H T M cũng có thể t r ở thành N Đ T chuyên

nghiệp k h i h ọ mua chứng khoán cho chính minh.



3. Tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán

>



Cóng ty chứng khoán: C T C K là n h ữ n g công t y hoạt đởng trong lĩnh v ự c



chứng khoán, có thể đ à m nhận m ở t hoặc n h i ề u trong số các nghiệp v ụ chinh là: bảo

lãnh phát hành, mõi g i ớ i , t ự doanh, quàn lý q u ỹ đầu tư và tư v ấ n đầu tư chứng

khoán. Đ ể có thể được thực hiện m ỗ i nghiệp vụ, các C T C K phải đ à m bảo được m ở t

số v ố n nhất định và phải được phép cùa cơ quan có thẩm quyền.

y



Quỹ đầu lư chứng khoán: Là m ở t phương tiện đầu tư tập thể, là m ở t tập h ợ p



tiền của các N Đ T và được ủ y thác cho các nhà quàn lý đầu tư chuyên nghiệp tiến

hành đầu tư để m a n g lại l ợ i nhuận cao nhất cho những người góp vốn.

Q u ỹ đầu tư được phàn thành nhiều loại khác nhau dựa vào các tiêu c h i khác

nhau. Đ ố i v ớ i T T C K quỹ đầu tư có v a i trò: G ó p phần huy đởng v ố n cho việc phát

triển T T C K trên thị trường sơ cấp, góp phần vào việc ổ n định thị trường t h ứ cấp, tạo

các phươne thức huy đởng v ố n đa dạng trên T T C K , xã h ở i hóa hoạt đởng đầu tư

chứng khoán.

>



Các trung gian tài chinh: Là các t ổ chức tài chinh thực hiện chức năng dẫn



v ố n t ừ người có v ố n t ớ i người cần vốn. T u y nhiên không như dạng tài chinh trực

tiếp người cần v ố n và người có v ố n trao đổi trực tiếp v ớ i nhau ờ thị trường tài chinh,

các t r u n g gian tài chính thực hiện sự dẫn v ố n qua m ở t cầu nối. Nghĩa là người cần



Phạm Thị Thu Ngân



8



Lớp N4 - K45F - K T & K D Q T



Chương, ì: Những vắn đề cơ bàn về thị trường chửng khoán

vốn muốn có được vốn phải thông qua người thứ ba. đó chính l các tô chức t i

à

à

à

chính gián tiếp hay các tồ chức t i chính trung gian.

Các loại hình tổ chức t i chính trung gian bao gồm: NHTM, CTCK. công ty t i

à

à

chinh, công ty bào hiểm, quỹ đầu tư.

4. Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán

> Cơ quan quản lý Nhà nước

Để bão vệ lợi ích cùa N Đ T và đàm bào sự hoạt động bình thường ổn định

của TTCK cần phải có cơ quan quàn lý, giám sát về hoạt động phát hành và kinh

doanh chứng khoán. Cơ quan này được hình thành dưọi nhiều m ô hình hoạt động

khác nhau. Có nưọc do các tổ chức tự quàn thành lập, có nưọc cơ quan này trực

thuộc Chính phủ, nhưng lại có nưọc kết hợp quản l giữa tổ chức tự quản và Nhà

ý

nưọc. Nhìn chung cơ quan quản l này do Chính phủ của các nưọc thành lập và có

ý

những tên gọi khác nhau tùy theo từng nưọc.

Tại Nhật Bàn, trưọc đây không có cơ quan quàn l chứng khoán Nhà nưọc

ý

độc lập, chức năng này do Vụ chứng khoán trong Bộ Tài chính thực hiện. Chính vì

thế quyết định đưa ra thường chậm. không hạn chế được rủi ro cùa ngành kinh

doanh chứng khoán. Bời vậy, tháng 7/1992 ủ y ban Giám sát chứng khoán và Giao

dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Commission) được thành lập nằm

ngoài Bộ Tài chính. N ă m 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency

vọi chức năng cơ bàn là tiến hành điều tra xử l các giao dịch gian lận trên TTCK.

ý

Các chức năng quàn lý TTCK chung do Bộ Tài chính Nhật Bàn (MOF) đăm nhiệm.

Từ những kinh nghiệm học tập được ở những nưọc có TTCK phát triển, vọi

sự vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế, Việt Nam đã thành lập cơ quan quàn l

ý

Nhà nưọc về chứng khoán và TTCK trưọc khi ra đời TTCK. Đ ó l ủ y ban chứng

à

khoán Nhà nưọc (SSC - State Securities Commission of VietNam) thành lập theo

Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 cùa Chính phù. UBCKNN l một cơ quan

à

thuộc Chính phù cũng do Bộ Tài chính đàm nhiệm, thực hiện chức năng quàn l

ý

Nhà nưọc đối vọi TTCK Việt Nam.



Phạm Thị Thu Ngần



9



Lọp N4 - K45F - KT&KDQ1



Chương ì: Những vắn đề cơ bàn về thị tnrỏvg chửng khoán

> Sớ giao dịch chứng khoán

SGDCK thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tồ chức bao gồm

nhiêu bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên SGD. Ngoài ra, SGD cũng ban

hành những quy định điều chinh các hoạt động giao dịch chứng khoán phù họp với

các quy định của luật pháp và UBCK.

> Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán

Là tổ chức của các CTCK và một số thành viên khác hoạt động trong ngành

chứng khoán, đưảc thành lập với mục đích bào vệ lải ích cho các còng ty thành viên

nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội này có chức năng

chinh: khuyến khích hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán, ban hành các quy

tác trên cơ sở Luật chứng khoán, điều tra giải quyết các tranh chấp giữa các thành

viên. Ngoài ra cũng hảp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các

vấn đề có tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.

í Tô chức lưu ký và thanh toán bù trừ chửng khoán

*

Là tổ chức nhận lun giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh

toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.

> Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán

Công ty này cung cấp hệ thống máy tính với các chương trình để thông qua

đó có thể thực hiện đưảc các lệnh giao dịch một cách nhanh chóng và chính xác.

> Các tồ chức tài trợ chứng khoán

Là các tổ chức đưảc thành lập với mục đích khuyến khích mỡ rộng và tăng

trường của TTCK thông qua các hoạt động cho vay tiền để mua và vay chứng

khoán trong các giao dịch bào chứng.

> Công ty đảnh giá hệ số tín nhiệm

Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản

vốn gốc, l i đúng thời hạn và theo nhữne điều khoăn đã cam kết của công ty phát

ã

hành đối với một dạt phát hành cụ thể.



Phạm Thị Thu Ngân



10



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ1



Chương ì: Những vắn để cơ bàn về thị trường chửng khoán

H ệ số t i n n h i ệ m được biểu hiện bằng các c h ữ cái hay c h ữ số. tùy theo từng

quy định c ủ a t ừ n g còng t y xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng cùa s & p , có các

m ứ c xếp hạng: A A A , A A + , A A , AA-, A-, A + . Các N Đ T có thể dựa vào các hệ số

tín n h i ệ m đo công t y đánh giá h ệ số tín n h i ệ m cung cấp để cân nhắc đưa ra quỵêt

định đậu tư của minh.



IV. N G U Y Ê N TẮC HOẠT Đ Ộ N G CỦA THỊ T R Ư Ờ N G C H Ứ N G

KHOÁN

1 Nguyên tắc công khai

.

C h ứ n g khoán là hàng hóa t r ừ u tượng, người đậu tư không thể k i ể m tra trực

tiếp được các chứng khoán như các hàng hóa thông thường m à phải dựa trẽn cơ sờ

các thông t i n liên quan. Vì v ậ y T T C K phải được xây dựng trên cơ sờ hệ thống công

b ố thông t i n tốt. Theo luật định, các bên phát hành chứng khoán có nghĩa v ụ cung

cấp đậy đù, t r u n g thực và kịp thời những thông t i n có liên quan t ớ i tô chức phát

hành, t ớ i đạt phát hành. Công b ố thông t i n được tiến hành k h i phát hành lẩn đậu

cũng như theo các chế độ thường xuyên và đột xuất, thòng qua phương tiện thông

t i n đại chúng, SGD, các C T C K và các t ổ chức có liên quan khác.



Việc công khai thông tin về TTCKphái thỏa mãn các yêu cầu sau:

Chính xác: Vì các thông t i n công khai n h u n g không chính xác hoặc không t i n cậy

có thể dẫn t ớ i quyết định đậu tư sai l ậ m cùa các N Đ T . ảnh hường tới quyền l ợ i cùa

chính họ. v i p h ạ m nguyên tắc công bằng trên T T C K .

Kịp thời: N ế u các thông t i n công k h a i nhưng không kịp thời, chậm trễ, lạc hậu t h i sẽ

gây thiệt hại cho các N Đ T .

Dễ tiếp cận: Nghĩa là công khai thông t i n T T C K nhưng phái dễ dàng tiếp cận đ ố i

v ớ i các N Đ T . Chính v i vậy. T T C K ờ các nước trên thế giới đã sử dụng rất nhiều

loại phương tiện để công k h a i thòng t i n như: báo chi, phát thanh, các cơ quan thông

t i n , mạng lưới thông t i n cùa SGDCK....



Phạm Thị T h u Ngân



li



L ớ p N4 - K 4 5 F - K T & K . D Q 1



Chương ì: Những, vắn đề cơ ban về thị trường chứng khoán



2. N g u y ê n t ắ c t r u n g g i a n

Theo nguyên tắc này, trên T T C K các giao dịch được thực hiện thông qua t ổ

chức t r u n g gian là các C T C K . T r ẽ n thị trường sơ cấp, các N Đ T thường không mua

trực tiếp cùa nhà phát hành m à mua t ừ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường

t h ứ cấp, thông qua các nghiệp v ụ môi g i ớ i , giúp các khách hàng mua bán chứng

khoán hoặc k ế t n ố i các khách hàng v ớ i nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua

bán chứng khoán trẽn tài khoản của mình.

3. N g u y ê n t ắ c đ ấ u giá

Tất cả giao dịch trên T T C K đều hoểt động trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên

tắc này d ự a trên m ố i quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định.

Căn cứ vào các hình thức đấu giá:

>



Đấu giá trực tiếp: Là hình thức đấu giá t r o n g đó các nhà môi g i ớ i trục tiếp



gặp nhau thông qua người t r u n g gian tểi quầy giao dịch để thương lượng giá.

>



Đấu giá gián tiếp: Là hình thức đấu giá m à các nhà môi g i ớ i không trực tiếp



gặp nhau m à việc thương lượng giá được thực hiện gián tiếp thông qua hệ thống

điện thoểi và m á y tính.

>



Đấu giá tự động: Là hình thức đấu siá qua hệ thống mểng m á y tính n ố i g i ữ a



m á y chù cùa S G D v ớ i hệ thống cùa các C T C K thành viên. Các lệnh mua, bán được

t r u y ề n đến m á y chủ. m á y chủ t ự động k h ớ p các lệnh có giá cà phù h ợ p và thông báo

kết quà cho n h ữ n g C T C K có các lệnh đặt hàng được thực hiện.

Căn cứ vào phương thức đau giá có:

>



Đấu giá định kỳ: Là h ệ thống t r o n g đó các giao dịch chúng khoán được tiến



hành tểi m ộ t m ứ c 2Ìá duy nhất bằng cách tập h ợ p tất cả các đơn đặt hàng m u a và

bán t r o n g m ộ t khoảng thời gian nhất định. Phương thức đấu giá này xác định m ứ c

giá cân băng g i ữ a cung và câu.

>



Đấu giá liên tục: Là h ệ thống t r o n g đó việc mua bán chứng khoán được tiến



hành liên tục bằng cách p h ố i hợp các đơn đặt hàng cùa khách hàng ngay k h i có các

đơn đặt hàng có thể p h ố i h ọ p được. Đ ặ c diêm của đấu giá này là aiá cả dược xác

định qua sự phản ứ n g tức thời cùa thòng t i n và các N Đ T có thể nhanh chóng phàn



Phểm Thị T h u Ngân



12



Lớp N4 - K45F - K T & K D Q 1



Chương ì: Những vấn đề cơ bàn vẻ thị trường chứng khoán



ứ n g lại trước n h ữ n g thav đ ổ i trên thị trường. Hình thức đấu giá này thích h ợ p v ớ i

những thị trường có k h ố i lượng giao dịch l ớ n và nhiều đơn đặt hàng.



V. VAI T R Ò CỦA THỊ T R Ư Ờ N G CHỦNG K H O Á N

1 Vai trò t c cực

.

íh

T T C K có v a i trò quan trọng trong quá trình v ậ n hành của nền k i n h tế m ỗ i

quốc gia cũng như t r o n g hệ thống k i n h tế toàn cểu. T ừ lịch sử phát triển nền k i n h tế

thị trường của các quốc gia cho thấy T T C K có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đôi v ớ i

sự tăng trường k i n h tế cùa m ộ t đất nước, nó có n h ữ n g vai trò chính như sau:

>



Cóng



cụ lập trung von cho nền kinh te: V a i trò quan trọng đẩu tiên cùa



T T C K là t h u hút tập t r u n g các nguồn v ố n nhàn r ỗ i t r o n g nhãn dân. N g u ồ n v ố n này

sẽ có k h ả năng tài t r ợ cấc d ự án đểu tư dài hạn phát triển k i n h tế cũng như tài t r ợ

cho các n h u cẩu tăng v ố n m ỡ rộng sàn xuất k i n h doanh. T T C K là công cụ huy động

v ố n hết sức h ữ u h i ệ u không những ờ trong nước m à cà ngoài nước.

>



Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư: T T C K tạo cơ hội thuận tiện k h u y ế n khích



m ọ i người dân tiết k i ệ m và biết cách sư dụng tiền tiết k i ệ m m ộ t cách tích cực mang

lại h i ệ u quả qua việc đểu tư vào các loại chứng khoán. M ặ t khác, trong xã hội cũng

luôn t ồ n tại các quỹ tiền tệ tập trung: Ngân hàng đểu tư. N H T M . quỹ bào hiểm, quỹ

đểu tư,... đều có mục đích k h u y ế n khích tiết k i ệ m nhưng các quỹ tiền tệ này cũng

chỉ phát h u y hết tác dụng của nó k h i có m ộ t T T C K song hành v ớ i nó.

>



TTCK



đóng vai trỏ là hàn thử biêu của nền kinh tế - đo sức khóe cùa nền



k i n h tế. Đ ể làm tốt v a i trò này, T T C K phải thực hiện tốt chức năng huy động và

phân b ổ v ố n t r o n g nền k i n h tế. Đ ặ c biệt. các C T N Y trên thị trường phải bao g ồ m

hểu hết các doanh nghiệp l ớ n - là đại diện cho nền k i n h te t h i vai trò này m ớ i càng

thể hiện rõ.

>



Giám thiểu rủi ro tài chinh ngân hàng và vẩn đề "sai lệch kép" của hệ thong



ngân hàng và các doanh nghiệp: Sai lệch kép trong bản cân đối tài sản cùa m ộ t t ổ

chức như naân hàna, doanh nghiệp là tinh trạng v ừ a có sai lệch về cơ cấu thời hạn

(các n g u ồ n v ố n ngắn hạn được sử dụng cho dài hạn) vừa có tình trạng sai lệch về cơ

cấu đồng tiền (khác nhau trong cấu thành đồng n ộ i tệ và ngoại tệ). Lý do là k h i

T T C K càng phát triển t h i các đòi h ỏ i về m i n h bạch và công khai hóa thông t i n ,



Phạm Thị T h u Ngân



13



Lóp N4 - K45I - k í & K D Q ì



Chương ỉ: Những vấn để cơ hàn vế thị trường chứng khoán



chuân mực kê toán. kiêm toán và giám sát sẽ ngày càng cao. Điều này tạo điều kiện

góp phân g i ả m thiều và ngăn ngừa khủng hoảng tài chính - tiền tệ bùng phát. Bên

cạnh đó việc h u y động v ố n dài hạn bàng đồng n ộ i tệ để tài t r ợ cho hoạt động đầu tư

k i n h doanh dài hạn t r o n g nước làm g i ả m bớt sự p h ụ thuộc vào nguồn v ố n vay t ừ hệ

thống ngân hàng, góp phần g i ả m sức ép l ạ m phát.

>



Các thị trường cấu thành cũng đóng vai trò "chuyên biệt" cùa minh: Thị



trưậng trái p h i ếu đóng v a i trò đặc biệt quan trọng: g i ả m gánh nặng cho N H T W

t r o n g việc tài t r ợ v ố n cho C h i n h phủ. Qua đó tăng tính độc lập t r o n g điều hành

chính sách tiền tệ và cung cấp m ộ t chuẩn m ự c đánh giá đáng t i n cậy nhẩm h ỗ t r ợ

phát triển cả thị trưậng tiền tệ và thị trưậng vốn.

Thị trường sơ cấp: Tạo ra môi trưậng cho các doanh nghiệp cần h u y động

v ố n m ớ i để m ậ rộng k i n h doanh, giúp Chính phù giải quyết v ấ n đề thâm hụt ngân

sách và h u y động v ố n đầu tư kế cấu hạ tầng.

t

Thị trường thứ cấp: Tạo điều k i ệ n thuận l ợ i cho việc mua bán lại các công

cụ tài chính nhằm t h u tiền mặt, tức là tạo tính thanh khoăn cùa các công cụ tài chính

cho N Đ T chứng khoán. Ngoài ra, mặc dù không hỗ t r ợ đầu tư mới. song thị trưậng

t h ứ cấp có quan hệ chặt chẽ v ớ i thị trưậng sơ cấp thông qua việc xác định mức giá

cùa chứng khoán được phát hành và bán ậ thị trưậng sơ cấp.

Thị trường phái sinh: V ớ i công cụ phái sinh có độ tiện dụng khác nhau, đóng

vai trò quan trọng t r o n g việc g i ả m thiểu r ủ i r o do bắt định về giá cà, nhất là lãi suất

và tỷ giá. Các công cụ phái sinh cũng góp phần đáng kể kích hoạt và tạo lập T T C K

phát triển hơn. Đ ặ c biệt, các công cụ chứng quyền ngoài việc g i ả m thiểu r ủ i r o trong

đầu tư còn có thề tạo điều k i ệ n tính thanh khoăn cho các chứng khoán khác có tinh

thanh khoản thấp. Lý do là trẽn thục tế. do có nhiều ưu điểm n ổ i bật như có thậi

gian đáo hạn rất dài và í r ủ i ro nên chứng quyền có thể được bán k è m v ớ i các

t

chứng khoán có tính thanh khoản k é m hơn.

>



TTCK



góp phần cài thiện và năng cao năng lực quàn trị cũng như sự năng



động cùa công ty: Thúc đẩy các doanh nghiệp sư dụng v ố n cho sàn xuất k i n h doanh

có hiệu quà. V ớ i nguyên tắc hoạt động chù đạo là côna khai. cõng bằng và t r u n g

thực. m ọ i thông t i n về doanh nghiệp đều được k i ể m tra đánh giá. Điều này dã góp



Phạm Thị Thu Ngân



14



Lớp N4 - K45I



-KT&KDQl



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×