1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Thiết lập khuôn khổ pháp lý đáng tin cậy trong giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.55 MB, 95 trang )


Chương ỈỊ: Kình nghiệm của Nhật Bán trong việc phát triền thị trường chứng khoán



> Đâm hảo tinh minh bạch, công khai và bảo vệ quyền lợi NĐT

T r o n g suốt quá trình phát triển cùa T T C K Nhật Bàn. các nhà quản lý thị

trường luôn dùng m ọ i biện pháp đảm bảo và cài thiện t i n h m i n h bạch. công k h a i cùa

thị trường, bào vệ q u y ề n l ợ i N Đ T . M ộ t n ộ i dung quan trọng được h ọ thực h i ệ n là

phòng chống các hành v i giao dịch n ộ i gián. L u ậ t chứng khoán và giao dịch đã được

sứa đổi b ổ sung vào n ă m 1988 và 1992 n h à m thắt chặt các quữ định điều chỉnh hành

v i này. Phạm v i các q u y định này tù n ă m 1992 sẽ không c h i có hiệu lực đôi v ớ i

n h ữ n g người n ộ i b ộ cùa C T N Y m à v ớ i cả người n ộ i b ộ của công t y đăng ký giao

dịch trên thị trường OTC. Luật pháp quy định cụ thể các n ộ i d u n g liên quan đến thê

nào là người n ộ i bộ, thông t i n n ộ i bộ, hành v i mua bán chứng khoán nào bị c â m và

t h ờ i điểm công b ố thông tin. Bất cứ ai v i phạm q u y định này k h i bị kết án sẽ có thê

bị g i a m g i ữ nhiều nhất là 6 tháng hoặc bị phạt không quá 500.000 Yên. Ngoài ra

còn có các cơ quan chuyên trách giám sát hoạt động đ ố i v ớ i giám đốc và các cô

đông l ớ n cùa C T N Y k h i h ọ giao dịch chứng khoán cùa chính công t y mình. Cách

hiệu quà nhất là phòng tránh hành v i giao dịch n ộ i gián. Theo đỏ. các C T N Y đang

thực hiện việc thiết lập các quy định về k i ể m soát thông t i n n ộ i bộ. Các C T C K cũng

thiết lập m ộ t hệ thống có tên "bức lường Trung Hoa" - m ộ t dạng bức tường l ừ a

thông t i n giữa bộ phận bảo lãng phát hành và b ộ phận môi giới t r o n g cùng công t y

giúp đ à m bảo t i n h độc lập t r o n g thông t i n của các b ộ phận này.

Q u y định về việc công b ố thông t i n phát hành chứng khoán ra công chúng

luôn được giám sát chặt chẽ. Các doanh nghiệp phải nghiêm chình tuân theo các

quy định này n ế u như sai p h ạ m đều có m ứ c x ử phạt hành chính khá găt gao.

Ngoài ra, Chính phù cũng đã sửa đ ồ i b ồ sung Luật chứng khoán và T T C K

vào tháng 6/1990. Theo đó. B ộ Tài chinh ban hành Nghị định về công b ố thông t i n

liên quan đến các cổ đông n ắ m g i ữ đa số, có h i ệ u lực ngày t ừ ngày 01/12/1990. Các

nội dung chù y ế u bao gôm:

/



N h ữ n g cổ đông n ắ m g i ữ trên 5 % tổng so cổ phiếu cùa m ộ t C T N Y hoặc m ộ t



công t y đăng ký giao dịch trên thị trường O T C phải báo chi tiết v ớ i B ộ trưởng tài

chính về tinh trạng n ắ m g i ữ cồ phiếu cùa minh.



Phạm Thị T h u Ncân



35



L ớ p N4 - K45F - K T & K D Q T



Chương ỈỊ: Kình nghiệm của Nhật Bán trong việc phát triền thị trường chứng khoán



s



K h i có thay đổi liên quan đến việc nắm g i ữ thực tế như thay đôi tỳ l ệ n ă m



g i ữ t ừ 1 % t r ờ lên, cồ đông đó phải báo cáo v ớ i B ộ trường B ộ Tài chinh.

S



Các báo cáo đó phải được lưu và được công chúng tiếp cận được t r o n g 5 năm.



s



V i ệ c không nộp các báo cáo đó hoặc n ộ i d u n g báo cáo sai lệch sẽ phải chấp



hành các hình thỗc phạt theo q u y định.

N h ờ có n h ữ n g quy định trên, tất cả thông t i n liên quan đến việc thâu tóm.

nam g i ữ hay thanh lý các lô l ớ n cỗ phiếu của các công ty đã được cung cấp đúng

cách và đúng t h ờ i hạn. T h ê m vào đó, có nhiều biện pháp đảm bảo công bằng khác

được thực hiện, quyền l ợ i của N Đ T đã được bảo v ệ tốt hơn nhiều.

>



Tạo môi trường thuận lợi hơn cho các NĐT



cá nhân



Sau chiến tranh, có t h ờ i kỳ tỷ lệ nắm g i ữ cổ p h i ế u cùa N Đ T cá nhân là 5 0 %

tổng số cổ p h i ế u trên thị trường. N h ư n g t ừ n ă m 1987 tỷ l ệ này đã giảm xuống và

g i ữ ờ m ỗ c 2 2 - 2 4 % . Cài thiện môi trường đầu tư nhằm m ở rộng sự tham gia cùa

N Đ T cá nhân trên T T C K đã t r ở thành m ộ t thách thỗc cho ngành chỗng khoán nhằm

củng cố nền tàng k i n h doanh và thúc đẩy thị trường phát triển lành mạnh. N h ậ n thỗc

được điều đó, các nhà hoạch định chinh sách và lãnh đạo thị trường, các C T C K và

C T N Y đã có nhiều b i ệ n pháp cài thiện m ộ i trường đầu tư để T T C K hấp dẫn và dễ

dàng tiếp cận hơn đối v ớ i N Đ T cá nhân. M i n h chỗng là m ộ t hệ thống đầu tư chỗng

khoán tích l ũ y đã được thiết lập v ớ i mỗc yêu cầu đầu tư t ố i thiểu vào chỗng khoán

g i ả m x u ố n g còn Ì .000 Yên, có hiệu lực t ừ tháng 2/1993. Ngoài ra, vào tháng 9/1994,

một hệ thống đầu tư chỗng khoán quy m ô nhò được lập ra nhàm thu hút N Đ T cá

nhân. H ệ thống này cho phép các N Đ T cá nhân giao dịch cổ phiếu theo các đơn vị

nhỏ bằng 1/10 các đơn vị giao dịch thông thường (1.000 cổ phiếu đối v ớ i cổ phiếu

có mệnh giá là 50 Y ê n ) hoặc theo b ộ i số của đơn vị đó (gấp 9 hoặc thấp hem).

T r o n g k h i số lượng N Đ T cá nhân giảm đi do tồng hợp nhiều nauyên nhân

chẳng hạn như chính sách cổ tỗc của các tổ chỗc phát hành, các công ty phát hành

cũng như neành chỗng khoán cần nhận thỗc đầy đù hơn về vai trò cùa N Đ T cá nhân

và có các b i ệ n pháp hơn nữa để thu hút n h ó m này vào thị trường. Chương trình sờ

hữu cổ phiếu cho người lao động (ESOP) được hiểu là m ộ t hệ thống t r o n g đó có các

cõng ty k h u y ế n khích nhân viên cùa m i n h mua và nam g i ữ cô phiếu cùa chính công



Phạm Thị T h u Ncân



36



Lớp N4 - K45F - KT&KDQT



Chương li: Kinh nghiệm cùa Nhật Bán trong việc phái triển thị trường chứng khoán

ty h ọ băng cách cho nhân viên hường các ưu đãi đặc biệt. Các nhân viên sẽ t ự lập ra

m ộ t tô chức tình nauỵện thường là hiệp h ộ i sờ h ữ u chứng khoán của nhân viên.

H i ệ p h ộ i này sẽ thay mặt các thành viên m u a chứng khoán của chính công t y m i n h

trên T T C K hàng tháng bằng quỹ được hình thành t ừ khoán trích ra t ừ luông hàng

tháng cùa h ộ i viên.



2.



T ự do hóa các hoạt động kinh doanh tài chính và sự thâm nhập lốn nhau



giữa các tể chức tài chính

> Tự do hóa tài chính kích thích hoạt động TTCK: M ộ t t r o n g những hướng cài

cách quan trọng hệ thống tài chính N h ậ t Bàn là v ấ n đề t ự do hóa các hoạt động k i n h

doanh g i ữ a các cơ quan. T h ự c tế cho thấy hướng cải cách này đã có những t i ế n b ộ

rất k h ả quan. Q u á trình t ự do hóa tài chính ờ Nhật Bàn đã cho phép các cóng t y ở

lĩnh v ự c khác nhau có t h ể thâm nhập hoạt động của nhau. Đ ặ c biệt, sau k h i thực

hiện chương t r i n h cài cách BigBang thì ngân hàng, các t ổ chức tài chính, công t y

bảo h i ể m cỏ thể tham gia hoạt động k i n h doanh chứng khoán và các C T C K cũng có

thể tham gia hoạt động ờ lĩnh v ự c khác. V i thế, m ó hình hoạt động của các C T C K ờ

Nhật được g ọ i là m ô hình đa năng m ộ t phần. Các công t y m u ố n k i n h doanh chứng

khoán phải thành lập công t y con hoạt động độc lập. So v ớ i trước đày, hệ thống tài

chính Nhật Bàn được đặc trưng b ờ i sự phân chia chức năng chi tiết giữa các tổ chức

tài chính khác nhau. Sự phân chia này ngay ờ aiữa các C T C K và các ngân hàng,

giữa các t ổ chức tài chính dài hạn và ngắn hạn. V à sự tách biệt hoạt động k i n h

doanh g i ữ a chứng khoán và ngân hàng được quỵ định theo Điều 65 Luật chứng

khoán n ă m 1948 cùa N h ậ t Bàn. Theo Luật này, ngân hàng không được tham g i a

k i n h doanh chứng khoán t r ừ trường hợp vì mục đích đầu tư hoặc hợp đồng ủ y thác.

Ngoài ra. kể cà m ộ t số trường h ợ p ngoại l ệ khác như việc k i n h doanh trái p h i ế u

Chinh phù cùa ngàn hàng. trái phiếu chính quyền địa phương và trái p h i ế u có sự bào

lãnh cùa C h i n h phù cũng không được phép. Các trường h ợ p k i n h doanh khác t u y

được Luật cho phép nhưng trên thực te vốn bị B ộ Tài chính k i ế m soát ngăn c ấ m

thông qua các thù tục hành chính. Ví d ụ như trước k h i có Luật N g â n hàng m ớ i n ă m

1997 các t ổ chức tài chính nhận tiền g ử i đều không được phép phát hành các trái

phiếu cỏ kỳ hạn dài hơn 3 năm. Trên thực tế không có quy định rõ ràng về kỳ hạn

cùa các nguồn v ố n do các t ổ chức nhặn tiền g ử i nêu ra nhưng B ộ Tài chính lại đặt ra



Phạm Thị Thu Ngân



37



L ớ p N4 - K45F - K T & K D Q T



Chuông li: Kinh nghiệm cua Nhật Ban trong việc phái triển thị trường chứng khoán

n h ữ n g ràng buộc hành chính này. M ụ c đích là hạn chế cạnh tranh giữa các trái

p h i ế u công ty tài chính do ngân hàng tín dụng dài hạn phát hành và các khoản tiên

g ử i do các tô chức tài chính nhận tiền g ử i phát hành.

V i ệ c t ự do hóa các hoạt động k i n h doanh và thâm nhập lẫn nhau g i ữ a các cơ

quan tài c h i n h đã góp m ộ t phần nào đó giúp T T C K thêm sôi động và hâp dẫn hơn

các N Đ T . T r o n g đó đặc biệt chú ý t ớ i mạng lưới thị trường thông qua hệ thông trao

đỉi thương m ạ i điện tử, qua Internet và tạo ra được các luỉng v ố n m ớ i n h ờ việc húy

bò n h ữ n g đòi hòi đ ố i v ớ i việc trao đỉi chứng khoán chỉ d u y nhất thông qua các

C T C K như trước đây. Cùng v ớ i v ấ n đề này, m ộ t mạng lưới cho sự trao đổi t i n cậy

đã được thiết lập bảng cách cải t h i ệ n hệ thống cung cấp thông t i n dựa vào nguyên

tắc thương m ạ i công bàng. Nguyên tắc này k i ể m soát trao đỉi n ộ i b ộ m ộ t cách

n g h i ệ m ngặt hơn và bào vệ khách hàng nêu như họ gặp r ủ i ro. Ví dụ, kê t ừ n ă m tài

chính kết thúc vào cuối 3/1999 các cơ quan tài chính phải cung cáp thõng t i n vè

những tài sàn không hoạt động của h ọ trên m ộ t cơ sờ v ữ n g chác theo tiêu chuàn

tương đương v ớ i n h ữ n g điều Luật U B C K và trao đỉi cùa Mỹ. nếu không thực hiện

đúng sẽ bị x ử phạt theo Luật định.

>



Ban hành Luật sứa đổi điều hành hệ thẳng tài chính: Luật này ban hành vào



tháng 6/1992. Theo Luật này các tổ chức tài chinh Nhật B ả n có thể thông qua các

công t y c o n tách biệt để t h a m gia chéo vào các hoạt động k i n h doanh cùa nhau. Sau

k h i Luật này ra đời có khá n h i ề u C T C K cũng như ngân hàng đã thành lặp các công

ty con. Ví d ụ các N g â n hàng úy thác đã hình thành 4 C T C K bắt đầu hoạt dộng t ừ

tháng 10/1993.

>



CTCK



chuyển từ hệ thong bán quyền sang hệ thẳng đăng kỷ: T ừ k h i chuyên



sang hệ thống đăng ký, nhiều C T C K m ớ i kể cà còng ty nước ngoài đã được thành

lập. Ví dụ, t r o n g vòng 13 thána kể t ừ tháng 12/1998 đã có 32 C T C K được đăng ký

mới. H ơ n nữa. việc t ự dó hóa các giao dịch v ố n qua biên g i ớ i và k i n h doanh ngoại

hối việc t ự do hóa m ộ t cách hoàn toàn các ủ y ban môi g i ớ i đã được thực hiện. Điều

đáng nói nữa là việc t ự do hóa hoàn toàn các ủ y ban môi giới này đã dẫn t ớ i sự m ờ

rộng hoạt động thương mại cùa các C T C K thòng qua Internet. V i ệ c hiện dại hóa và

t i n học hóa các hoạt động k i n h doanh cũng như các giao dịch đã dược đẩy mạnh.



Phạm Thị Thu Ngân



38



Lớp N4 - K45F - K T & K D Q T



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×