1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Mô hình tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.55 MB, 95 trang )


Chươìỉg Hỉ: Vận dụng những bài học kinh nghiệm cùa TTCK Nhật Ban chớ sự phái

triền TTCK Việt Nam

(như phát hành trái phiếu, thuế, lệ phí,...) sẽ tạo thêm sự gắn kết, sự đồng bộ,

bào yếu tố an toàn cho TTCK và các thị trường tài chính khác.

Sơ đồ Ì: Cơ cấu tổ chức UBCKNN



C ơ CÁU T ổ CHỨC CÙA UBCKNN

C H Ú TÍCH

CHAIRMAN

Các Phó Chủ tích

ViceChairmen

Cữ quan đại diện UBCKNN



Vụ Pháp ché



tại Tp. Hồ Chi Minh

Vụ Phát triển thi trường CK



Vụ Quản l phát hành CK

ý



Cục Cổng nghệ thống tin



Vụ Quản l kinh doanh CK

ý

Vụ Quản l các công ty Quản l

ý

ý

quỹ và Quỹ đầu tư CK

Vụ Giám sát thi trường CK



TT Nghiên cọu khoa học và

Đào tạo CK

Vu Hợp tác quốc té



Vụ T i chọc cán bộ



Vụ Tài vụ - Quản tri

Tạp chi chửng khoán



Văn phòng



Nguồn: www.ssc.gov.vn



Phạm Thị Thu Ngân



46



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ1



Chương IU: Vận dụng những bài học kinh nghiệm cùa TTCK Nhật Bán cho sự phái

triển TTCK



Việt Nam



2.2. Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

Sờ Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (SGDCK Tp.HCM). tiền thân

l Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (TTGDCK Tp.HCM) được

à

thành lập theo Q Đ số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 và được chuyển đổi theo

quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 của Thù tướng Chính phủ thành SGDCK

Tp.HCM. TTGDCK Tp.HCM nay là SGDCK Tp.HCM chính thức đi vào hoạt động

- thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dửu sự kiện quan

trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của đửt nước. SGDCK Tp.HCM là pháp nhân

thuộc sờ hữu Nhà nước, được tổ chức theo m ô hình công ty TNHH một thành viên.

hoạt động theo Luật Chửng khoán, Luật Doanh nghiệp, điều lệ cùa SGDCK và các

quy định khác của pháp luật có liên quan. Sờ được Chính phủ giao một sò chức

năng, nhiệm vụ và quy hạn: Tồ chức, điều hành việc mua bán chứng khoán, quàn

ền

l điều hành hệ thống giao dịch, niêm yết, công bố thông tin. hoạt động đăng ký và

ý

một số hoạt động khác.

Khi mới đi vào hoạt động ngày 28/7/2000. tại TTGDCK T.p HCM chi có 2

loại cổ phiếu (REE và SAM) và một số í t á phiếu Chính phủ được niêm yết giao

t ri

địch. Số lượng chứng khoán niêm yết đã tăng dần qua các năm. Đen tháng 5/2010

đã có 291 chứng khoán niêm yết trong đó có 229 cố phiếu. 4 chứng chì quỹ. 58 t á

ri

phiếu . Các hoạt động giao dịch được diễn ra liên tục, thông suốt. Bên cạnh đó,

4



SGD luôn nghiên cứu giải pháp, kiến nghị Chính phù và UBCK ban hành những

chính sách, quy định kịp thời để điều tiết thị trường cho phù hợp với xu hướng phát

triển. Làm được những vửn đề này đã tạo ra một môi trường đầu tư thõng thoáng,

công bàng, đúng pháp luật đồng thời bào vệ lợi ích chính đáng cùa NĐT. Đó là việc

điều chình biên độ dao động giá để phù hợp với sự phát triển cùa thị trường như:

tăng phiên giao dịch từ 3 phiên/ tuần lên 5 phiên/ tuần. Áp dụng các biện pháp kỹ

thuật mới như: tăng từ Ì đạt khớp lệnh lên 2 đạt khớp lệnh trong một phiên giao

dịch; áp dụng lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (lệnh ATO); chia nhỏ lô giao

dịch cồ phiếu từ 100 cổ phiếu xuống còn l ũ cổ phiếu; giảm tỳ lệ ký quỹ tiền mua



'http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Statistic/QMNY.aspx



Phạm Thị Thu Ngàn



47



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ1



Chương HI: Vận dụng những bài học kinh nghiệm dĩa TTCK Nhại Ban cho sự phái

triển TTCK



Việt Nam



c h ứ n g khoán t ừ 1 0 0 % xuống 7 0 % ; tăng tỷ l ệ n ắ m g i ữ cùa N Đ T nước ngoài từ 3 0 %

lên 4 9 % trên tông k h ố i lượng cồ phiếu niêm yết cùa m ộ t tồ chức phát hành không

g i ớ i hạn đối v ớ i trái phiếu; thay đổi phương thức giao dịch trái phiếu, theo đó trái

p h i ế u chi được giao dịch theo phương thức thỏa thuận; không q u y định k h ố i lượng

giao dịch. biên độ giao động giá. đơn vị giao dịch và đơn vị y giá. Bên cạnh đó.

ết

hoạt động giám sát giao dịch cùa Sụ cũng được t i ế n hành thưụng xuyên n h ă m phát

h i ệ n và đề xuất thanh tra U B C K N N x ử lý kịp t h ụ i các hành v i v i phạm.

Q u a 10 n ă m hoạt động. số C T C K thành viên S G D C K Tp. H C M



không



n g ừ n g tăng v ề số lượng, q u y m ô và chất lượng dịch vụ. Tính đến ngày 11/4/2010 có

102 C T C K đăng ký làm thành viên. Các thành viên được cấp giấy phép hoạt động

k i n h doanh tùy vào số v ố n đăng ký g ồ m các nghiệp vụ: môi g i ớ i , t ự doanh, bào lãnh

phát hành và tư v ấ n đầu tư.

2.3. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

Sở Giao dịch C h ứ n g khoán H à N ộ i ( S G D C K H à N ộ i ) được thành lập theo

Q u y ế t định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02/01/2009 của Thù tướng Chinh phù trên cơ

sụ chuyển đổi, t ổ chức l ạ i T T G D C K H à N ộ i . hoạt động theo m ô hình công t y

T N H H N h à nước m ộ t thành viên.

T T G D C K H à N ộ i được thành lập theo quy ết định số 127/1998/QĐ-TTg

ngày 11/7/1998 chính thức đi vào hoạt động t ừ ngày 08/3/2005 v ớ i các hoạt động

chính là t ổ chức thị trưụng giao dịch chứng khoán niêm y ết, đấu giá cổ phần và đấu

thầu trái phiếu.

Thị trưụng giao dịch chứng khoán t h ứ cấp tại S G D C K H à N ộ i ban đầu v ớ i 6

C T N Y , có v ố n điều l ệ gần 1.500 tỳ đồng. Các phiên giao dịch đầu tiên được thực

hiện tại T T G D C K H à N ộ i v ớ i điều k i ệ n về cơ sụ vật chất, hạ tầng kỹ thuật cóng

nghệ và nhân sự còn nhiều hạn chè. C h o t ớ i cuôi n ă m 2009, v ớ i thụi gian hơn 4

n ă m hoạt động và 1000 phiên giao dịch được thực hiện sàn H à N ộ i đã là quy tụ

được trên 2 5 0 doanh nghiệp niêm y ết, 98 C T C K thành viên v ớ i gần 700.000 tài

khoản giao dịch cùa N Đ T . T ồ n g m ứ c v ố n hóa thị trưụng tại S G D C K H à N ộ i là

135.500 tỳ đồng, c h i ế m gằn 1 0 % GDP. gấp gần 70 lần giá trị v ố n hoa thị trưụng tại



Phạm Thị T h u N g â n



48



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ1



Chương HI: Vận dụng những bài học kinh nghiệm cua TTCK Nhật Ban cho sự phát

niên TTCK Việt Nam

t h ờ i điểm k h a i trương. Các loại hình doanh nghiệp niêm v ế t trẽn sàn H à N ộ i cũng

ngày càng đa dạng, p h o n g phú về q u y m ô hoạt độna, lĩnh v ự c sàn xuất k i n h doanh

như tài chinh, ngân hàng, cõng nghệ thõng t i n . sàn xuất. k i n h doanh dịch vụ, xây

dựng, dâu khí, bào hiêm. Điêu đặc biệt là sau k h i lên sàn, các doanh nghiệp đêu

phát triển tốt, làm ăn có lãi.

Quy mô giao dịch: trên thị trường không n g ừ n g tăng trường và ổ n định, tính

thanh khoăn cũng liên tục được cài thiện. T ừ m ộ t thị trường có giá trị giao dịch b i n h

quân phiên chì 2 tỳ/phiên vào tháng 7/2005, đã tăng lên lên 18,4 tỷ vào n ă m 2006,

255,73 tỳ n ă m 2007, 230,33 tỳ n ă m 2008 và 778,8 tỷ n ă m 2009 tính đến ngày

30/10/2009. Tính thanh k h o ứ n tăng đã tạo điều k i ệ n h ỗ t r ợ công chúng đầu tư t r o n g

việc giao dịch chứng khoán đồng t h ờ i cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp niêm

yết dễ dàng h u y động v ố n qua T T C K . Gần 5 0 % doanh nghiệp niêm yết trê sàn H à

n

N ộ i đã thực h i ệ n phát hành thêm cổ phiếu để tăng v ố n điều lệ. N ă m 2007 có 54

doanh nghiệp h u y động v ố n thành công qua T T C K v ớ i giá trị huy động được là

4.450 tỷ đồng. N ă m 2008. 58 doanh nghiệp phát hành thêm cồ phiếu, huy động

được gần 6.000 tỷ đồng.

về cõng tác vận hành và quàn lý thị trường: Trên c a sờ định hướng đúng đắn

cùa B ộ Tài chính và U B C Í C N N , S G D C K H à N ộ i liên tục có những bước cài tiến

m ộ t cách l i n h hoạt các q u y định về giao dịch chứng khoán để đ à m bứo sự phát triển

cùa thị trường. V à đặc biệt là sự áp dụng đ ổ i m ớ i đột phá về công nghệ giao dịch

phù h ợ p v ớ i điều k i ệ n thị trường. T ạ i thời điểm khai trương, T T G D C K H à N ộ i c h i

áp dụng phương thức giao dịch d u y nhất là giao dịch thoa thuận. T u y nhiên, chi 4

tháng sau. đã áp dụng b ồ sung phương thức giao dịch báo giá t r u n g tâm (hay k h ớ p

lệnh liên tục) - phương thức giao dịch tiên tiến hiện đang được áp dụng trên các thị

trường phát triển nhất trẽn thế g i ớ i . Phương thức giao dịch này đã được thành viên

thị trường N Đ T đón nhặn tích cực và ngày càng c h i ế m ưu thế t r o n g giao dịch

chứng khoán (hiện nay c h i ế m khoứng 9 6 % k h ố i lượng giao dịch toàn thị trường).

Bèn cạnh đó, Sừ luôn có đề xuất v ớ i cơ quan quàn lý điều chinh các quy định liên

quan đến giao dịch cho phù hợp v ớ i sự phát triển cùa thị trường. T h ờ i gian giao

dịch, ban dầu là 9h đến Ì l h các ngày t h ứ 2. 4. 6 hàng tuần được điều chỉnh tăng lên



Phạm Thị T h u N g à n



49



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ']



Chương Hỉ: Vận dụng những bài học kình nghiệm cùa TTCK Nhật Ban cho sự phát

triển TTCK



Việt Nam



là 8h30 tát cà các ngày làm việc trong tuần. Biên độ dao động giá cũng được điều

c h i n h l i n h hoạt phù h ợ p v ớ i các điều k i ệ n của thị trường.



3. Hệ thống giao dịch

H ệ thông giao dịch tại V i ệ t N a m được t ự động hóa hoàn toàn. Song thực tế

các thiết bị chỉ có cóng suất x ử lý thấp và lắp đặt ờ trạng thái m ẫ để k h i k h ố i lượng

giao dịch tăng lên sẽ lắp đặt thêm n h à m m ờ rộng còng suất. Điều này cho phép tiết

k i ệ m c h i phí ban đầu đồng thời v ẫ n đảm bào tính liên tục cùa hệ thống k h i thị

trường phát triển.

Giá cả trên S G D được hình thành thông qua hệ thống ghép lệnh, trong đó các

C T C K chỉ thuần túy đóng v a i trò t r u n g gian chuyển lệnh. Các lệnh được ahép v ớ i

nhau, cạnh tranh trên cơ sờ các nguyên tác ưu tiên theo t h ứ t ự sau:

>



Các lệnh có giá chào m u a cao nhất hoặc giá chào bán thấp nhất được ưu tiên



thực h i ệ n trước.

>



N h ữ n g lệnh có cùng m ứ c giá, lệnh nào đến trước sẽ được thực hiện trước.



>



Ư u tiên khách hàng cá nhàn trước khách hàne là các N Đ T có tổ chức.



>



L ệ n h nào có k h ố i lượng lớn hơn sẽ ưu tiên phân p h ố i trước. N ê u không áp



dụng phương pháp quy tấc sắp xếp ngẫu nhiên.

>



D o thị trường còn ờ q u y m õ n h ỏ nên hiện tại chỉ áp dụng phương thức ghép



lệnh t ừ n g đạt. Các lệnh được tập t r u n g và m ỗ i ngày ghép lệnh m ộ t số lần tùy theo

sự sôi động cùa thị trường.



4. Trung tâm lưu ký chứng khoán

N g à y 25/3/2010, B ộ Tài chính đã ban hành Thông tư 43/2010/TT-BTC,

quyết định đổi tên T r u n g tâm L u n ký C h ứ n g khoán thành T r u n g tâm L ư u ký C h ứ n g

khoán V i ệ t N a m ( V S D ) .

Theo Quyết định 189/2005/QĐ-TTg cùa Thù tướng Chính phù ban hành

ngày 27/7/2005. thì T r u n g tâm lưu ký chứng khoán - tiền thân cùa V S D hiện nay

được t ổ chức theo m ô hình là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc U B C K , B ộ tài

chinh. V S D có tư cách pháp nhân: con dấu và tài khoản riêng; k i n h p h i hoạt động

do ngân sách N h à nước cấp. V S D có T r ụ sỡ chính ờ H à N ộ i và C h i nhánh tại Tp.



Phạm Thị T h u N g ă n



50



L ớ p N 4 - K45F - K T & K D Q I



Chương HI: Vận dụng những bài học kinh nghiệm cùa TTCK Nhại Ban cho sự phát

triện TTCK Việt Nam

HCM. Cũng theo quy định cùa Luật chứng khoán có hiệu lực từ 01/01/2007. VSD

l pháp nhãn thành lập và hoạt động theo m ô hình công ty TNHH hoặc CTCP.

à

Trong thời gian tới, m ô hình hiện tại của VSD sẽ được nghiên cứu chuyển đồi phù

hợp với quy định của Luật chứng khoán. Thành viên lưu ký tại VSD bao gồm: Các

CTCK, Ngân hàng lưu ký, tổ chức mấ tài khoản trực tiếp. VSD có nhiệm vụ thực

hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ

việc giao dịch mua, bán chứng khoán.

Tính đến ngày 29/4/2010 VSD đã cấp m ã giao dịch cho 14.026 N Đ T .

Trong đó Ì .276 N Đ T tổ chức và 12.750 N Đ T cá nhân. Ngoài các CTCK hiện có

8 ngân hàng trong đó có 2 ngân hàng trong nước và 6 ngân hàng nước ngoài

được tham gia vào hoạt động TTCK với tư cách là Ngân hàng lưu ký. Đặc biệt

việc triển khai hình thức giao dịch mới sẽ đòi hỏi một số thay đôi trong quy chế

quản lý lưu ký và thanh toán chứng khoán. Theo đó, Thông tư của Bộ Tài chính

87/2007/QĐ-BTC, CTCK hoặc N H T M muốn trấ thành thành viên lưu ký của

VSD phải đáp ứng đẩy đù các điều kiện và đặc biệt phải có hệ thống kết nối

cổng giao tiếp điện tử và phần mềm quàn lý theo yêu cầu của VSD. Có như vậy,

mới đảm nhận được vai trò đăng ký sờ hữu, chuyên giao chứng khóa an toàn,

chính xác qua các phiên giao dịch.

5. Hàng hóa trên thị trường chứng khoán

Hàng hóa trên TTCK Việt Nam trong giai đoạn đầu chù yếubao gồm các

loại t á phiếu Chính phủ và cổ phiếu Các t á phiếu và cổ phiếu có thể do Chính

ri

.

ri

phủ DNNN, CTCP. công ty TNHH và N H T M phát hành. Nếu hội tụ đủ các tiêu

chuẩn quy định. các chứng khoán trên sẽ được niêm yết và giao dịch tại SGD. Tiêu

chuẩn niêm yết theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 cùa Chính phù.

ri

Trái phiếu được giao dịch trên TTCK bao gồm các loại hình t á phiếu như

t á phiếu Chinh phù. t á phiếu công trình, t á phiếu địa phương (đò thị) và t á

ri

ri

ri

ri

phiếu doanh nghiệp. Trái phiếu Chính phù chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng t á

ri

phiếu niêm yết. Trái phiếu đô thị Tp. Hồ Chi Minh bắt đầu được phát hành từ năm

2003 tới nay với tổng dư nợ hàng năm là 2.000 tỷ đồng trong các năm 2003-2004.



Phạm Thị Thu Neân



51



Lớp N4 - K45F - KT&KDQ I



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×