Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.55 MB, 95 trang )
Chương HI: Vận dụng những bài học kinh nghiệm cùa TTCK Nhật Ban cho sự phát
niên TTCK Việt Nam
t i xử phạt đối với một số hành vi. Từ đó góp phần tăng cường khả năng xử l
à
ý
phòng ngừa vi phạm và đáp ứng được những yêu cầu cùa thị trường hiện nay.
>
Nghị định 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 cùa Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều cùa Luật Chứìĩg khoán. Nghị định này đã được dự
thảo sữa đổi nhậm quy định cụ thể hơn nữa về Luật chứng khoán. Dự thào ngày
02/02/2009 Chính phủ căn cử vào kiến nghị cùa Bộ Tài chính đã sửa một số điều
trong Nghị định cũ. Trong đó có sữa về phạm vi điều chinh của Nghị định mỡ rộng
hơn gồm cà các công ty đại chúng. Dự thào còn yêu cầu sửa đổi điều kiện niêm yêt
chứng khoán tại SGDCK Hà Nội và một số điều được bổ sung và sữa đồi khác phù
hợp với sự phát triển của thị trường.
>
Đ ố i với Đ ề án chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2010-2020, UBCK dự
kiến triển khai trong năm 2009-2010 và trình Chính phủ vào cuối năm 2010. Đ ề án
được soạn thảo dựa trên nguyên tắc gắn kết với Đ ề án phát triển Thị trường von
Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 đã được Thủ tướng Chính phù phê duyệt
tại Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg. Đ ố i tượng áp dụng cùa Đ ề án bao gồm các tổ
chức cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên TTCK, phạm vi điều chình bao
gồm các hoạt động trên TTCK. Đề án Chiến lược đề ra những mục tiêu. giải pháp
phát triển TTCK đến năm 2020, trong đó bao gồm: Các giải pháp trước mắt là phát
triển cung hàng hóa (quy mô, chất lượng, chùng loại), t i cấu trúc thị trường, phát
á
triển hệ thống N Đ T trong và ngoài nước. hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu
quà quản l giám sát cùa Nhà nước, mở cửa hội nhập quốc tế và khu vực. Và các
ý
giải pháp dài hạn như đầu tư, nâng cấp cơ sỡ hạ tầng vả t i cấu trúc thị trường, phát
á
triển trung gian thị trường, liên kết quốc tế. phát triển sản phẩm mới và dịch vụ mới.
Việc ban hành, sứa đổi các văn bàn pháp quỵ về TTCK đã mang lại những
thành còng sau:
>
Khuyến khích các NĐT: Trong giai doanh đầu TTCK mới đi vào hoạt động
Nhà nước ta đã tạo nhiều ưu đãi. hỗ trợ các đối tượng tham gia thị trường. Như đối
với N Đ T cá nhân (trong nước và ngoài nước) được miễn thuế thu nhập đối với
khoản thu nhập từ cổ tức. l i t á phiếu và chênh lệch mua bán chứng khoán. Tuy
ã ri
nhiên, sau lo năm hoạt động. khi thị trường đã dần đi vào ổn định, số N Đ T tăng lên
Phạm Thị Thu Ngăn
53
Lớp N4 - K45F - KT&KDQ'!
Chương HI: Vận dụng những bài học kinh nghiệm cùa TTCK Nhật Ban cho sự phái
triền TTCK
Việt Nam
nhanh chóng Nhà nước ban hành Luật thuế thu nhập từ hoạt động đâu tư, kinh
doanh chứng khoán từ ngày 01/01/2010 với mức 0,1%/giá trị chuyển nhượng chứng
khoán hoặc 2 0 % lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán. Đ ố i tượng áp dụng ờ đây l
à
à
N Đ T tổ chức nước ngoài, N Đ T cá nhân cả trong và ngoài nước. Đây l hình thức
phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng được việc thu thuế đơn giàn đôi với nhẫng
tồ chức nước ngoài không cần có mặt tại Việt Nam. N Đ T vẫn được một khoản ưu
đãi là: trường hợp khoăn cổ tức năm 2009 nếu được chi trà cho cá nhân trước ngày
30/6/2010 sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Chì đến khi chuyển nhượng số cô
phiếu này mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng và
thu nhập từ đầu tư vốn với thuế suất là 5%.
Các N Đ T nước ngoài được nâng dần tỷ lệ nắm giẫ tối đa trong tông sô cô
phiếu của CTNY từ 2 0 % đến 3 0 % (Quyết định 146/2003/QĐ-TTg của Thủ tuông
Chính phủ, ban hành ngày 17/7/2003) và 4 9 % tổng số cồ phiếu cùa CTCP đại
chúng theo Quyết định 55/2009/QĐ-TTg ban hàng ngày 15/4/2009). Ngoài ra, đối
với chứng chi quỹ đầu tư của Ì quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng và vốn điều lệ
cùa Ì công ty đầu tư chửng khoán đại chúng, N Đ T nước ngoài cũng được phép nam
giẫ tối đa 49%. Riêng đối với t á phiếu, tổ chức phát hành có thể quy định giới hạn
ri
tỷ lệ nắm giẫ đổi với t á phiếu lưu hành của tổ chức phát hành. Quỵ định này đã
ri
nới rộng hơn một phần cho N Đ T nước ngoài, vì theo Quyết định số 238/2005/QĐTTg ngày 29/9/2005 tỷ lệ sở hẫu nhóm này với công ty chưa niêm yết l 30%. tại
à
các CTNY là 49%.
Bên cạnh đó. công tác tuyên truyền, giáo dục về chứng khoán và TTCK luôn
được tăng cường. Nhẫng khóa học và tuần lễ chứng khoán được tổ chức nhầm
quàng bá và bồi dưỡng tri thức. kỹ năng đầu tư về chứng khoán và thị trường cho
các N Đ T chứng khoán và công chúng.
>
Nuôi dưỡng và phát triển các định chế trung gian: Các CTCK và công ty
quàn l quỹ đầu tư chứng khoán trong nhẫng năm đầu mới thành lập TTCK nhận
ý
được nhiều ưu đãi. Theo như thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 cùa
Bộ Tài chính hướng dẫn t ì công ty quản l quỹ đầu tư chứng khoán được miễn
h
ý
thuê giá trị gia tăng trong 3 năm đầu; dược hường thuế thu nhập doanh nghiệp thêm
Phạm Thị Thu Ngân
54
Lớp N4 - K45F - KT&KDQ I
Chương HI: Vận dung những bài học kinh nghiệm cùa TTCK Nhái Ban cho sự phái
triển TTCK
Việt Nam
Ì năm; giảm 5 0 % t
huế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm tiếp; được áp
dụng mức thuê suât thu nhập doanh nghiệp là 2 0 % trong thời hạn l o năm; kè từ khi
khai trương hoạt động kinh doanh. Hếtthời hạn hường thuế suất 20%. công ty phái
chuyển sang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức 28%.
>
Tăng cường công khai và minh bạch vì thông tin: Bộ Tài chinh cũng như
UBCK đã có khá nhiều văn bàn. Gần đây nhất là:
Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 về công bố thông tin trên TTCK.
Đến ngày 15/01/2010, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà đã ký ban hành
Thông tư số 09/2010/TT-BTC hướng dựn về việc công bố thông tin trên TTCK. So
với thông tư 38, đối tượng công bố thông tin tại Thông tư 09 được bồ sung rộng hơn
bao gồm: Công ty đại chúng tổ chức phát hành thực hiện chào bán t á phiếu ra
ri
công chúng, tổ chức niêm yết, đãng ký giao dịch, CTCK, công ty quản lý quỹ, công
ty đẩu tư chứng khoán, SGDCK và người có liên quan. Các đối tượng phái cõng bố
thông tin trên trang thông tin điện tử riêng và phải thường xuyên cập nhật. Ngoài ra,
còn một số nội dung khác khá nổi bật phủ hợp với ý kiến của cộng đồng doanh
nghiệp và tham vấn cùa cộng đồng quốc tế đe từng bước tiếp cận với thông lệ quốc
tế nhàm tạo ra tinh minh bạch hem trong thõng tin công bố trên thị trường, giúp cho
cơ quan quàn lý cũng như N Đ T đưa ra những quyết định hợp lý.
>
Cài thiên Quản trị của các CTNY và CTCP:
Luật kế t
oán ban hành ngày 17/6/2003.
-
Thông tư số 106/2008/TT-BTC ngày 17/11/2008 hướng dựn kế t
oán khi
chuyển DNNN thành CTCP. Khung pháp l về giám sát. thanh tra và xử lý vi phạm
ý
trên TTCK đến nay đã được sửa đổi và hoàn thiện đáng kể. Nghị định 36/2007/NĐCP ngày 08/3/2007 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
TTCK thay thế Nghị định số 161/2004/NĐ-CP ban hành ngày 07/9/2004.
Như vậy. sau 10 năm hoạt động. TTCK đã đạt được một số thành tựu khá nồi
bật như tạo được khung pháp l khá hoàn chinh và linh hoạt; l kênh huy động vốn
ý
à
trung và dài hạn cho một số doanh nghiệp Việt Nam: nâng cao quàn trị các CTNY
cũng như cho các còng ty đại chúng chuân bị niêm yết. Tuy nhiên, so với sự phát
triển TTCK thế giới thi khoảng thời gian này còn quá ngắn. TTCK Việt Nam vựn
tồn tại nhiều hạn chế.
Phạm Thị Thu Ngăn
55
Lớp N4 - K45I- - KT&KDQ]
Chương Hỉ: Vận dụng những bài học kình nghiệm cùa TTCK Nhật Ban cho sự phái
triển TTCK
Việt Nam
l i . HOẠT Đ Ộ N G TTCK VIỆT NAM G Ầ N l o N Ă M QUA
1. Hoạt động giao dịch chứng khoán
Từ khi thành lập đến nay, giá cổ phiếu trên TTCK tập trung đã t à qua nhiều
ri
biến động rất mạnh.
Biểu đồ 1: Biển động chỉ số VN Index từ năm 2000 - 13/5/2010
VNIndex
May13,2O10-MortHyd»t
hHps:fl*mwĩyáconivn
Nguồn: www.tvsi.com.vn
Sau hơn một năm hoạt động V N Index đã tăng vọt lên mức 571 điểm vào
ngày 25/6/2001 so với mức điểm 100 tại thời điểm 28/7/2000. Sau đó, từ tháng 710/2001, thị trường sa vào trạng thái sụt giảm liên tục, giá chứng khoán giảm mạnh.
Tiếp theo là những đạt suy giảm kéo dài từ cuối năm 2002-2003, V N Index giảm
liên tục, tới múc thấp nhất l 130,9 điểm vào ngày 24/10/2003. Bước sang năm
à
2004 đồc biệt là 6 tháng đầu năm, thị trường có dấu hiệu khả quan hem, V N Index
đã nhích dần lên. Đến cuối tháng 10/2005 thị trường có dấu hiệu phục hồi và chì
biến động tăng giảm nhẹ. Ngày 25/10/2006 đạt 524,25 điểm. Cuối năm 2007 TTCK
Việt Nam đổi chiều, V N Index tụt nhanh từ 1170 điểm ngày 12/3/2007 xuống 883
điểm ngày 06/8/2007. Sang năm 2008, do ảnh hường cùa cuộc khùng hoảng t i
à
chinh toàn cầu nên TTCK. Việt Nam có nhiều biến động. V N Index đầu năm l
à
921,07 điểm ngày 02/01/2008 và đóng cửa phiên giao dịch cuối năm là 315,62 điềm.
N ă m 2009, TTCK suy giảm mạnh những tháng đầu năm, V N Index có thời điểm
1'hạm Thị Hiu Ngàn
56
Lớp N4 - K45F - K Ì &KDQ Ì
Chương IU: Vận dụng những bài học kinh nghiệm cùa TTCK Nhật Ban cho sự phái
triền TTCK Việt Nam
mức thấp nhất là 235.5 điểm ngày 24/02/2009. Tuy nhiên, sau đó thị trường đã hồi
phục và tăng trường nhanh trong quý III và đầu quý IV năm 2009. V N Index đã
tăng lên 624,1 điềm tại phiên ngày 22/10, tăng 100% so với thời điềm cuối năm
2008 và sau đó lại giám xuống 434.87 điểm thời điểm cuối năm.
2. Hoạt động của các công ty chứng khoán
Trải qua l o năm phát triển, các CTCK đã từng bước phát triển cả về số
lượng và năng lậc hoạt động. Thể hiện các mặt sau:
> Mạng lưới hoạt động ngày càng rộng: Đến cuối năm 2009, mạng lưới, quy
m ô hoạt động cùa CTCK ngày càng được mờ rộng. Có hem 100 CTCK thay vi 7
CTCK năm 2000. Có 80 chi nhánh, 42 phòng giao dịch đang hoạt động tập trung ở
nhiều tỉnh, thành phố lớn như: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đà Nằng. cần Thơ, Hài
Phòng ... và có đại lý nhận lệnh ờ nhiều tỉnh, thành phố khác.
> Quy mó hoạt động ngày càng tăng: Cùng với sậ gia tăng khối lượng giao
dịch, các CTCK đã thậc hiện trên 5.000 hợp đồng tư vấn và bào lãnh phát hành.
Cuối năm 2009 đã có gần 80 CTCK hoạt động có lãi. Quy m ô vốn hoạt động của
các CTCK ngày càng được nâng cao. Tồng số vốn điều lệ cùa các CTCK là 24.855
tỳ đồng, tăng 9,4% so với năm 2008 . số lượng t i khoản giao dịch tại các CTCK
à
5
cũng tăng mạnh với tổng số t i khoản trên 800.000. tăng 1 5 lần so với năm 2008.
à
.
Số lượng người hành nghề kinh doanh chứng khoán ngày càng tăng. Tinh đến nay,
UBCKNN đã cấp chứng chì người hành nghề chứng khoán cho 2.744 nhân viên.
Nhiều CTCK đã tuyển dụng được nhân viên có trình độ. chuyên môn cao góp phần
nâng cao năng lậc quản l trong hoạt động. Các CTCK đã chú trọng đầu tư, hiện đại
ý
hóa hệ thống công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ chứng khoán.
à
> Mô hình hoạt động CTCK: Phần lớn các CTCK đều l công ty trong nước.
Một số CTCK liên doanh thành lập tại Việt Nam như: CTCK liên doanh giữa
Morgan Stanley và Hướng Việt mang tên CTCP Chứng khoán Morgan Stanley
Hướng Việt. có trụ sờ chính ờ Hà Nội. CTCP chúng khoán Nhật Bàn được thành
l ậ p bời Tồng công ty Thủy tinh và G ô m xây dậng (Viglacera). có sậ tham Bia của
' So liệu từ ƯBCKNN lỏng hợp tại: http://dddn.com. vn
Phạm Thị Thu Ngán
57
Lớp N4 - K45F - KT&KDQ1