Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.56 MB, 115 trang )
£í Ihi Qlhư 7ố«a
sinh cạnh tranh và cạnh tranh sau khi xuất hiện lại trở thành linh hôn cùa kinh tẽ
thị trường, là động lực làm tăng tính vượt trội của kinh tế thị trường.
2. Cạnh t r a n h và các khái niệm có liên quan
2.1. Cạnh tranh
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Cạnh tranh có thể hiểu một
cách đơn giản là sự ganh đua giữa một nhóm người, trong đó vị thế của người
này nâng lên sẽ làm giảm vị thế của những người khác. Đáy là cách tiếp cận cạnh
tranh trên góc độ xã hội, đây là cách hiểu chung về cạnh tranh, là cạnh tranh
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cạnh tranh theo định nghĩa này được hiểu
là sự ganh đua, bon chen lẫn nhau vì lợi ích cá nhân, nó rộng hơn cách hiểu về
cạnh tranh trong kinh doanh. Cách hiểu này về cạnh tranh giống với cách định
nghĩa trong Tồ điển tiếng Việt: cạnh tranh là "tranh đua giữa những cá nhăn, tập
thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình "'. N h ư
vậy cạnh tranh sẽ xảy ra giữa những người hoạt động trong cùng một lĩnh vực, có
những điểm tương đồng với nhau về chức năng hoạt động và lợi ích.
Với tính cách là động lực phát triển nội tại của nền kinh tế thị trường thì
cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua, đấu tranh về kinh tế giữa nhũng người sản
xuất với nhau, giữa người sàn xuất với người tiêu dùng hàng hoa và dịch v
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu th
hàng hoa
và dịch v
để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình . N h ư vậy có thể hiểu cạnh
tranh ở ba khía cạnh: một là cạnh tranh giữa những người bán với người mua; hai
là cạnh tranh giữa những người mua với nhau và; ba là cạnh tranh giữa những
người bán với nhau. Cạnh tranh giữa người bán với người mua là cuộc cạnh tranh
diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn được mua rẻ và
ngược lại người bán luôn muốn bán đắt. Cạnh tranh giữa những người mua là
cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. K h i một loại hàng hoa dịch vụ nào
đó diễn ra tình trạng cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa nhũng người
mua trở nên gay gắt và giá hàng hoa, dịch vụ sẽ tăng lên. Cạnh tranh giữa những
Tồ điển tiếng Việt, Trung tâm Ngôn ngữ và Vãn hóa Việt Nam, Nguyễn Như Ý (chủ biên), NXB Vãn hóa thông
tin 1998, tr.258
Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ờ Việt Nam hiện nay,
NXB Công an Nhân dân 2001, ÍT. 8
1
2
5
£í Ihi Qlhư 7ố«a
người bân là cuộc cạnh tranh chính trên vũ đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc
cạnh tranh khốc liệt nhất, đây là cuộc cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng
hoa nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn. Đây cũng chủ thể điều
chỉnh chính của chính sách cạnh tranh m à sẽ được đề cừp trong những phần tiếp
theo cùa luừn văn. N h ư vừy xét theo phương diện mối quan hệ giữa những người
bán thì cạnh tranh được hiểu cụ thể là " sự chạy đua hay ganh đua giữa các
thành viên của một thị trường hàng hóa, sản phẩm cụ thề nhằm mục đích lôi kéo
về phía mình ngày càng nhiều khách hàng, thị phần và thị trường " '. Cách hiểu
này cũng phù hợp với định nghĩa về cạnh tranh trong Từ điển Bách khoa Việt
Nam, theo đó cạnh tranh được định nghĩa là: "hoạt động tranh đua giữa những
người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhăn, giữa các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành các điêu kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có l
i nhất " . Đây thực sự là cách hiểu về cạnh
2
tranh đứng trên góc độ kinh doanh, thương mại, là cạnh tranh kinh tế. Theo cách
hiểu này có thể thấy được vai trò của cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu
thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các doanh nhân, và là phương thức phân bổ các
nguồn lực tối ưu trên quy m ô toàn xã hội, điều này lý giải vì sao cạnh tranh là
động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế hàng hoa phát triển.
2.2. Các hình thái của cạnh tranh
Có nhiều tiêu chí để phân loại cạnh tranh thành những hình thái khác
nhau. Nếu căn cứ vào mức độ từp trung trong một ngành, một lĩnh vực kinh tế ta
phân chia cạnh tranh ra làm hai loại: Cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không
hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong tình trạng thị trường m à quyết
định mua/bán của cả bén cầu/ bên cung đều không ảnh hường đến giá cả trên thị
trường . Giá cả thị trường coi như đã được định truởc sẵn. Cạnh tranh hoàn hảo
3
xuất hiện ở những ngành có nhiều D N nhỏ cạnh tranh với nhau trong việc cung
ứng một loại sản phẩm đồng nhất. Trên thực tế khó có thể có cạnh tranh hoàn
hảo vì điều kiện kinh doanh, năng lực và cơ hội làm ăn của các D N khác nhau là
' Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luừt, Cạnh tranh và xảy dựng pháp luừt cạnh Tranh ở Việt Nam hiện nay
NXB Cõng an Nhân dân 2001, tr. 8
Từ điển bách khoa Việt nam, từp ì, sđd, tr.357
David Begg, Stanley Fischer, Rudỉger Dornbusch, kinh tế học, N X B Giáo dục 1995, tr. 189
2
3
6
£í Ihi Qlhư 7ố«a
khác nhau. Cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạnh thị trường trong đó có í nhát
t
một người bán hàng lớn đế mức có thể ảnh hưởng đế giá cả và lượng cung ứng
n
n
.
trên thị trưởng ' Cạnh tranh không hoàn hảo thường biểu hiện dưới các dạng:
độc quyền tuyệt đối, độc quyền nhóm, và cạnh tranh có tính độc quyền.
Căn cứ vào mức độ can thiệp của Nhà nước vào hoạt động cạnh tranh ta có
cạnh tranh tự do và cạnh tranh có diều tiết. Cạnh tranh tự do là hình thái thị
trường thoát khỏi mọi sự can thiệp của Nhà nước, nền kinh tế hoàn toàn vổn động
theo cơ chếthị trường . Trong hình thái cạnh tranh này Nhà nước hoàn toàn
2
không can thiệp, điều tiết đối vói các điều kiện cơ bản của cạnh tranh. Các điều
kiện đó là: bên cung và bên cầu: có khả năng lựa chọn và thay thếcác hàng hoa,
dịch vụ (mà không bị một tổ chức độc quyền nào khống chế); không bị hạn chế
cạnh tranh theo khả năng của mình; và được tự do tham gia thị trường. Ngược lại
với cạnh tranh tự do là cạnh tranh có sự điều tiết của các cơ quan Nhà nước, tức
là có sự can thiệp, hạn chếcủa Nhà nước đối với các điều kiện cho cạnh tranh tự
do. Cạnh tranh có điều tiết của Nhà nước là cần thiết cho nền kinh tí thị trường
hiện đại để hướng các hoạt động kinh tế vào các mục tiêu kinh tế vĩ m ô của từng
quốc gia. Phạm trù chính sách cạnh tranh đề cổp đế trong luổn văn chính là biểu
n
hiện về sự điều tiết của Nhà nước vào hoạt động cạnh tranh.
Căn cứ vào tính pháp lý của hoạt động cạnh tranh người ta phân chia cạnh
tranh thành cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh
lành mạnh là cạnh tranh theo luổt pháp, là những hành vi cạnh tranh m à không bị
pháp luổt cấm và phù hợp với các tổp quán thương mại. Tuy nhiên do chạy theo
lợi nhuổn, các D N thường tìm cách cạnh tranh bằng mọi giá nhằm giành giổt thị
trường và loại bỏ đối thủ do đó thực tếthị trường thường diễn ra tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh. Đây là hành v i cạnh tranh bằng các công cụ bất hợp
pháp và/hoặc trái với đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh và
người tiêu dùng.
1
2
David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, kinh tế học, N X B Giáo dục 1995 tr. 223
Bradley R. Schiller, K i n h tí ngày nay, NXB Đ ạ i học Quốc gia H à N ộ i 2002, tr 615
7
£í Ihi Qlhư 7ố«a
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến cạnh tranh.
M u ố n cho kinh tế thị trường phát triển thì phải có cạnh tranh, nhưng muốn
có một thị trường phát triển lành mạnh bền vững thì không thể không quan tâm
đến việc xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Trên thực tế, hoạt động
cạnh tranh trong các nền kinh tế diễn ra ngày càng đa dạng và phức tạp, ngày
càng xuất hiện nhiều các nhân tố có ảnh hường tiêu cực đến cạnh tranh, làm thui
chột, bóp méo cạnh tranh.
Trước hết phải kể đến các hành v i cạnh t r a n h không lành mạnh. Khái
niệm cạnh tranh không lành mạnh được định nghĩa khác nhau ở mủi quốc gia.
Đây là một trong các hình thái cùa cạnh tranh m à đã được đề cập ở phần trên với
tính chất cơ bản là trái với luật định và đạo đức kinh doanh, không phù hợp với
các tập quán thương mại, làm thiệt hại đến lợi ích của các D N khác và của người
tiêu dùng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, cạnh tranh
không lành mạnh diễn ra ngày càng đa dạng với ngày càng nhiều hoạt động tinh
vi, phức tạp. Có thể liệt kê ra sau đây một số hành v i cạnh tranh không lành
mạnh phổ biến '
:
- D è m pha uy tín và danh tiếng của đối thủ cạnh tranh, xuyên tạc hình ảnh
hàng hoa của đối thủ cạnh tranh
- Gán cho hàng hoa của mình những đặc tính không có thực; sử dụng bao
bì đánh lừa người tiêu dùng về chất luợng thật của sản phẩm, gây nhầm lẫn với
các sản phẩm có nguồn gốc khác.
- Đánh lừa bằng quảng cáo, khuyến mãi, ưu đãi thương mại, quảng cáo có
dụng ý so sánh nhằm loại trừ đối thủ cạnh tranh
- Bán phá giá nhằm loại trừ đối thủ cạnh tranh.
- X â m phạm bí mật kinh doanh, phá vỡ bất hợp pháp hợp đồng thương mại
của đối thủ cạnh tranh.
- T i m cách giành ưu đãi của cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan có
quyền hạn khác trong việc đấu thầu, gia nhập thị trường, giao nhận hợp đổng...
Tổng hợp từ "khuôn khổ pháp lý đa phương điều chỉnh hoạt dộng cạnh tranh và luật cạnh tranh của một số nước
và vùng lãnh thổ" - Vụ pháp chế-tài liệu tham khảo-2003
1
8
£í Ihi Qlhư 7ố«a
Các hành v i hạn c h ế cạnh t r a n h cũng là một trong các yếu tố có ánh
hưởng tiêu cực đến cạnh tranh. Nhìn chung, đày những hành v i này nhằm mục
đích cản trờ các đối thủ tham gia vào cạnh tranh. Có thể chia các hành v i hạn chế
cạnh tranh ra làm ba nhóm cơ bản là '
:
- Các thoa thuận hạn chế cạnh tranh: định giá hay điều kiện bán hàng
khác; phân chia thị trường/khách hàng hay nguồn cung cửp dịch vụ/hàng hoa;
hạn chế sản xuửt, lượng bán ra; từ chối mua, cung cửp hàng; không cho phép
tham gia hiệp hội; áp dụng điều kiện thương mại phân biệt đối xử; thông đồng
trong đửu thầu; ngăn cản gia nhập thị trường...
- Các hành v i lạm dụng vị thế thống lĩnh thị trường: bán phá giá, tăng giá
u
có chủ định; ửn định giá và điề kiện bán lại; áp dụng điều kiện thương mại phân
biệt đối xử với thương nhân khác...
- Hoạt động sáp nhập: Các hoạt động sáp nhập, hợp nhửt, mua lại có khả
năng tăng đáng kể khả năng thâu tóm quyền lực thị trường, làm hình thành một
D N có vị t í thống lĩnh thị trường hoặc làm giảm đáng kể cạnh tranh trên thị
r
trường.
Cạnh tranh phát triển tự do sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh và
biểu hiện cao nhửt của cạnh tranh không lành mạnh là độc quyề Đ ộ c quyề là
n.
n
hình thái thị trường trong đó có một D N duy nhửt bán một loại sản phẩm m à
không có sản phẩm thay thế gần giống nó . Việc xâm nhập vào thị trường có
n
ngành độc quyề là rửt khó khăn và hầu như là không thể thực hiện được. Đ ộ c
quyền có nguồn gốc từ tình trạng thị trường cạnh tranh cao độ, cạnh tranh tự do
ban đầu là động lực của sự phát triển kinh tế hàng hoa, nhưng khi độc quyề ra
n
đời thì động lực đó sẽ bị thủ tiêu. Ngoài ra sự xuửt hiện của độc quyề còn phụ
n
thuộc vào đặc thù của từng ngành. Vì thế trong một số ngành, độc quyề diễn ra
n
rửt phổ biến như ngành điện, nước.
' Tổng hợp từ: "khuôn khổ pháp lý đa phương điề chình hoạt động cạnh [ranh và luật cạnh tranh của một số nước
u
và vùng lãnh thổ" - Vụ pháp chế - tài liệu tham khảo-2003; Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính
sách cạnh tranh ờ Việt Nam, NXB Lao Động, H à Nội, 2000, tr. 34-38
D a v i d B e g g , Stanlcy Fischer và Rudiger Dauburch, Kinh tí học, tập Ì, NXB Giáo dục 1995, tr. 207
2
9
£í Ihi Qlhư 7ố«a
3. Cạnh tranh và thương mại
3.1. Cạnh tranh và sự phát triển kinh tế quốc gia
Theo triết học Mác-xít, đấu tranh là động lực thúc đẩy sự vận động và phát
triển của m ọ i sự vật, hiện tượng. Cạnh tranh với bản chất là cuộc đấu tranh về
kinh tế giữa các thành viên trong thị trường chính là động lực bên trong thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Cạnh tranh có tác động tích cực đỏi với lợi ích của
toàn xã hội. Quỵ luật của cạnh tranh cũng như quy luật đào thải trong tự nhiên,
những thành viên yếu kém sẽ dần dần bị loại bỏ, những thành viên hoạt động tỏt,
ưu việt sẽ sỏng sót và phát triển. Cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn
lực, đồng thời là môi trường đào thải các thành viên không thể thích nghi được
với các điều kiện của thị trường, là nhân tỏ hiệu chỉnh bên trong của thị trường.
Trong khuôn khổ hoạt động kinh doanh của các D N trên thị trường, cạnh tranh
tạo ra áp lực bên ngoài buộc các D N phải tìm m ọ i giải pháp để nâng cao năng
suất và chất lượng lao động trong D N nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có
chất lượng với giá cả hợp lý, mở rộng kinh doanh, tăng tích lũy cho DN. Cạnh
tranh lành mạnh thúc đẩy sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ, tàng cường
hiệu quả quản lý, là điều kiện giáo dục tính tháo vát, năng động, nhạy bén và óc
sáng tạo của các DN.
Trong khuôn khổ nền kinh tế thị trường, ý nghĩa kinh tế của cạnh tranh là,
một mặt tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế, mặt khác là cách hữu hiệu nhất
để tỏi đa hoa lợi ích của cả người cung cấp lẫn người tiêu dùng hàng hoa, dịch
vụ. Nếu không có cạnh tranh, một bộ phận nguồn lực của nền kinh tế sẽ không
được huy động vào sản xuất và gây sự lãng phí xét trên bình diện tổng thể nền
kinh tế xã hội.
Cụ thể, cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc xác định ba vấn đề cơ
bản của nền kinh tế thị trưởng, đó là: Sản xuất cái gì; sản xuất như thế nào; sản
xuất cho ai. Cạnh tranh cho phép người tiêu dùng có tiếng nói quyết định đỏi với
sự thành bại của D N trên thị trường thông qua việc lựa chọn những loại hàng hoa
dịch vụ m à họ mong muỏn sử dụng. D N trong cuộc cạnh tranh ấy không thể
không tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng để xác định đúng đắn về sản phẩm
m à mình đưa ra, nhằm đảm bảo chúng được người tiêu dùng chấp nhận. Đây là
10
£í ĨTkị Qlhư Tôea
điều kiện sống còn cho sự tổn tại và phất triển của DN. Hơn thế nữa, để thu hút
dược sự quan tâm của người tiêu dùng các D N ngày càng tích cực trong việc tìm
tòi sáng tạo, nghiên cứu và đổi mới chủng loại hàng hoa dịch vụ để sản xuất kinh
doanh. Không chử giúp D N trả lời đúng đắn câu hỏi sản xuất cái gì, cạnh tranh
còn hướng cho các nhân tố sản xuất được sử dụng một cách có hiệu quả nhất,
làm giảm thiểu giá thành của sản xuất xã hội. Cạnh tranh khuyến khích các D N
tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển, áp dụng những phương pháp
sản xuất mới, làm tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, tác động tích cực đến lợi
nhuận của DN.
Như vậy có thể thấy cạnh tranh đóng một vai trò hết sức quan trọng đối
vơi sự phát triển kinh tế quốc gia. Thông qua việc thúc đẩy sự phát triển không
ngừng của các D N với tư cách là thành viên của thị trường, cạnh tranh thực sự là
động lực nội tại cho sự đi lên của tổng thể nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên cần
nhấn mạnh một điều là cạnh tranh chử thực sự phát huy được vai trò của nó đối
với nền kinh tế quốc dân khi được tạo điều kiện diễn ra một cách lành mạnh,
không bị cản trở, không bị lợi dụng trở thành công cụ để gây hại, loại bỏ các D N
khác. Nếu không đảm bảo được điều này thì cạnh tranh khi đó lại trở thành trở
ngại, làm rối loạn sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế quốc gia.
3.2. Cạnh tranh và thương mại guốc tế
X u thế mới nhất của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu thế quốc tế hóa,
tập đoàn hoa khu vực, đây cũng là xu thế cơ bản của cạnh tranh. Trên phạm v i
quốc tế, cạnh tranh có tác động tích cực đến sự phát triển phân công lao động
quốc tế, thú đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và
c
thương mại quốc tế nói riêng. Toàn cầu hoa kinh tế làm cho sự cạnh tranh giữa
D N giữa các nước ngày càng trở nên trực tiếp và gay gắt. Trong tiến trình quốc tế
hoa nền kinh tế, có nhiều nhân tố khiến cho cạnh tranh tăng lên như: số lượng
các công ty tăng lên; ngoài việc cạnh tranh với các công ty trong nước D N còn
phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty nước ngoài; ngoài việc chú trọng
cạnh tranh ở thị trường trong nưác còn phải tìm cách vươn ra cạnh tranh tại thị
trường các nước khác; kỹ thuật mới và thị trường mới ra đòi không ngừng và lợi
thế cạnh tranh sẽ thuộc về những D N nắm giữ những kỹ thuật mới đó; vòng đời
li
£1 giạ Qlhư TCea
ơi i4-X40D-3t&fìlG
sản phẩm ngắn đi, tính sáng tạo và năng lực nhanh chóng đưa sản phàm mới ra
thị trường là nhân tố quyết định trong việc giành được lợi thế cạnh tranh.
Trong thương mại quốc tế ngày nay, cạnh tranh mang nhiều đặc điểm
mới. Quá trình quốc tế hoa đời sống kinh tế thế giới đã dần dần làm hình thành
một thị trường thế giới thống nhất, trong đó ý nghĩa cứa các yếu tố cạnh tranh
thay đổi theo hướng làm giảm tương đối vai trò cạnh tranh theo giá cả và làm
tăng tương đối vai trò cứa cạnh tranh phi giá cả. Đồng thời quá trình đó cũng
cho ra đời nhiều phương thức cạnh tranh mới như cạnh tranh qua mầu mã, bao bì,
qua phương thức thanh toán và giao hàng, qua các dịch vụ kèm theo bán
hàng...Đặc trưng cứa cạnh tranh cũng thay đổi, cạnh tranh không phải chỉ là đối
đầu, ganh đua m à là cạnh tranh có tính hợp tác, cấc bên cùng có lợi.
Toàn cầu hoa do sự mở cửa cứa thị trường thúc đẩy, do đó trong tiến trình
quốc tế hoa nền kinh tế, thị trường đóng vai trò chứ đạo, ai chiếm được vị trí có
lợi trong cạnh tranh thị trường, người đó sẽ chiếm được thế chứ động trong tiến
trình toàn cầu hoa. Vấn đề cạnh tranh có tính chất toàn thế giới, can hệ tới địa vị
và lợi ích cứa m ỗ i quốc gia. Tự do hoa thương mại có thể trở thành một bước tiến
tới xây dựng một thị trường có tính chất cạnh tranh song nó không thể trở thành
cái đảm bảo cho thị trường cạnh tranh một cách bình đẳng. Những thách thức cứa
quốc tế hoa trong thế kỷ 21 không dừng lại ở việc làm thế nào để cạnh tranh có
hiệu quả m à còn là làm thế nào để cạnh tranh một cách công bằng bình đẳng và
có trật tự.
Trong xu hướng tự do hoa thương mại toàn cầu, sự ra đời cứa Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) tạo khả năng mở rộng quy m ô thương mại quốc tế,
thúc đẩy những tác dụng tích cực cứa cạnh tranh. Mục đích cứa WTO
chính là
mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho hàng hoa và dịch vụ ở một thị trường khác
xâm nhập và cạnh tranh bình đẳng với hàng hoa, dịch vụ sản xuất tại chỗ. Trong
khuôn khổ WTO
những biện pháp ngăn cản sự lưu thông cứa hàng hoa như thuế
quan, phi thuế và cấc biện pháp ảnh hưởng đến cạnh tranh bình đẳng như trợ cấp
sản xuất và xuất khẩu sẽ được hạn chế và tiến tới xoa bỏ. K h i đó quá trinh tham
gia vào WTO
sẽ làm gia tăng cạnh tranh và dẫn đến những thay đổi lớn trong
cách tiếp cận cạnh tranh cứa các quốc gia.
12
£1 giạ Qlhư TCea
ơi i4-X40D-3t&fìlG
l i . Chính sách cạnh t r a n h
1. Ý nghĩa của việc xây dựng m ộ t chính sách cạnh t r a n h cho nền k i n h tê
K i n h tế thị trường sản sinh ra cạnh tranh nhưng nó lại không thể tự tạo ra
những yếu tố đảm bảo cho cạnh tranh diễn ra một cách bình đẳng, công bằng.
Cạnh tranh k h i được phát triển một cách tự do sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành
mạnh, các hành v i hạn chế cạnh tranh và hơn nữa là độc quyền. Chính những hệ
quả này lại làm thui chột cạnh tranh và khiến cho cạnh tranh không còn mang ý
nghĩa tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế nữa. K h i ớy cạnh tranh không
những không còn là động lực cho sự phát triển kinh tế m à lại khiến nền kinh tế
lâm vào tình trạng r ố i loạn, mớt trật tự, do đó làm cản trở và ảnh hưởng đến lợi
ích của toàn xã hội. K i n h tế thị trường càng phát triển thì những biểu hiện sai
lệch của cạnh tranh càng xuớt hiện nhiều và dưới những cách thức ngày càng đa
dạng, phức tạp, khó kiểm soát. Thêm vào đó, các chủ thể kinh tế ngày càng đông
đảo, ngoài sự tham gia của các đơn vị kinh doanh trong nước còn có sự tham gia
của các chủ thể kinh tế nước ngoài, cạnh tranh do đó ngày càng trở nên gay gắt
và phức tạp hơn bao giờ hết.
Trong bối cảnh đó, cạnh tranh chỉ có thể phát huy được hết vai trò của nó
khi vận động trong một trật tự và theo những quy tắc nhớt định áp dụng cho m ọ i
thành viên trong toàn nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường cần thiết phải có một
chính sách cạnh tranh. Không ai khác ngoài chính phủ sẽ có vai trò trong việc
hoạch định ra những cách thức để kiểm soát, bảo vệ và tạo điều kiện cho cạnh
tranh diễn ra một cách lành mạnh. Sự can thiệp của Nhà nước thông qua việc xây
dựng một chính sách cạnh tranh hoàn thiện chính là sự can thiệp của "bàn tay
hữu hình " trong nền kinh tế nhằm đảm bảo cơ chế vận động cho toàn bộ nền
kinh tế. V ớ i sự can thiệp kịp thời của hệ thống chính sách cạnh tranh phù hợp với
thực tiễn m ỗ i quốc gia, hoạt động cạnh tranh sẽ diễn ra lành mạnh, ổn định, đem
lại cho nền kinh tế m ỗ i quốc gia những lợi ích hết sức to lớn. H ơ n thế nữa, trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách cạnh tranh còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chớt lượng của nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh
ổn định, an toàn giúp nền kinh tế tận dụng được hết những lợi ích do hội nhập
mang lại.
13
j£i Ghi QUuí Tôea
2. Chính sách cạnh t r a n h và các yêu t ố có liên quan
2.1. Chính sách cạnh tranh
N h ư trên đã đề cập, cạnh tranh khi phát triển một cách tự do thì tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, các hành v i hạn chế cạnh tranh và hơn nữa
là độc quyền. Tất cả những hành v i này đều không có lợi cho sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, và trước hết là tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng. Nhà
nước k h i đó sẽ có nhiệm vẹ đề ra các biện pháp điều tiết m ọ i hoạt động cạnh
tranh nhằm bảo vệ cạnh tranh, tạo ra một môi trường cạnh tranh tích cực, lành
mạnh, đảm bảo cho m ọ i chủ thể trong nền kinh tế đểu thu được những lợi ích vốn
có do cạnh tranh mang lại. Tổng thể những biện pháp đó chính là chính sách
cạnh tranh. Theo nghĩa rộng, có thể xem chính sách cạnh tranh là tất cả các
biện pháp tạo dựng môi trường cạnh tranh kinh tế chung nhằm duy trì tăng
trưởng bền vững '. Theo nghĩa hẹp dưới góc độ xây dựng và hoàn thiện khung
pháp luật, chính sách cạnh tranh bao gồm phạm vi mức độ xử lý các vấn đề liên
quan đến cấu trúc thị trường, quan hệ ứng xử của các thành viên trên thị trường
và kết quả đạt được trên thị trường. Theo quan điểm tổng hợp, chính sách cạnh
tranh là tập hợp các biện pháp của Nhà nước nhằm bảo vệ và thúc đẩy cạnh
tranh.
Cần phân biệt chính sách cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh. Chiến lược
cạnh tranh là tổng hợp các biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của D N so
với các D N khác hoặc của cả nền kinh tế so với các nền kinh tế khác. Còn chính
sách cạnh tranh là việc tạo môi trường nhằm bảo vệ và khuyến khích cạnh tranh
(với nghĩa là cạnh tranh lành mạnh) trong nền kinh tế. Mẹc đích của chính sách
cạnh tranh không phải là trực tiếp can thiệp vào hoạt động cạnh tranh, m à là bảo
vệ sự cạnh tranh công bằng và hạn chế hoặc chế tài các hành v i cạnh tranh không
chính đáng, từ đó tạo điều kiện khách quan thuận l ợ i cho cạnh tranh công bằng.
2.2. Chính sách cạnh tranh và Pháp luật cạnh tranh
M ộ t bộ phận quan trọng và cẩn thiết của chính sách cạnh tranh là pháp
luật về cạnh tranh, trong đó có thể có hoặc chưa có khung phấp luật về cạnh
1
Phạm Duy Nghĩa- "Về pháp luật cạnh tranh và chống độc quyền", Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 8/1999, tr.24-25
14