1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Cạnh tranh và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.56 MB, 115 trang )


£í ĨTkị Qlhư Tôea



điều kiện sống còn cho sự tổn tại và phất triển của DN. Hơn thế nữa, để thu hút

dược sự quan tâm của người tiêu dùng các D N ngày càng tích cực trong việc tìm

tòi sáng tạo, nghiên cứu và đổi mới chủng loại hàng hoa dịch vụ để sản xuất kinh

doanh. Không chử giúp D N trả lời đúng đắn câu hỏi sản xuất cái gì, cạnh tranh

còn hướng cho các nhân tố sản xuất được sử dụng một cách có hiệu quả nhất,

làm giảm thiểu giá thành của sản xuất xã hội. Cạnh tranh khuyến khích các D N

tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển, áp dụng những phương pháp

sản xuất mới, làm tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, tác động tích cực đến lợi

nhuận của DN.

Như vậy có thể thấy cạnh tranh đóng một vai trò hết sức quan trọng đối

vơi sự phát triển kinh tế quốc gia. Thông qua việc thúc đẩy sự phát triển không

ngừng của các D N với tư cách là thành viên của thị trường, cạnh tranh thực sự là

động lực nội tại cho sự đi lên của tổng thể nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên cần

nhấn mạnh một điều là cạnh tranh chử thực sự phát huy được vai trò của nó đối

với nền kinh tế quốc dân khi được tạo điều kiện diễn ra một cách lành mạnh,

không bị cản trở, không bị lợi dụng trở thành công cụ để gây hại, loại bỏ các D N

khác. Nếu không đảm bảo được điều này thì cạnh tranh khi đó lại trở thành trở

ngại, làm rối loạn sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế quốc gia.

3.2. Cạnh tranh và thương mại guốc tế

X u thế mới nhất của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu thế quốc tế hóa,

tập đoàn hoa khu vực, đây cũng là xu thế cơ bản của cạnh tranh. Trên phạm v i

quốc tế, cạnh tranh có tác động tích cực đến sự phát triển phân công lao động

quốc tế, thú đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và

c

thương mại quốc tế nói riêng. Toàn cầu hoa kinh tế làm cho sự cạnh tranh giữa

D N giữa các nước ngày càng trở nên trực tiếp và gay gắt. Trong tiến trình quốc tế

hoa nền kinh tế, có nhiều nhân tố khiến cho cạnh tranh tăng lên như: số lượng

các công ty tăng lên; ngoài việc cạnh tranh với các công ty trong nước D N còn

phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty nước ngoài; ngoài việc chú trọng

cạnh tranh ở thị trường trong nưác còn phải tìm cách vươn ra cạnh tranh tại thị

trường các nước khác; kỹ thuật mới và thị trường mới ra đòi không ngừng và lợi

thế cạnh tranh sẽ thuộc về những D N nắm giữ những kỹ thuật mới đó; vòng đời

li



£1 giạ Qlhư TCea



ơi i4-X40D-3t&fìlG



sản phẩm ngắn đi, tính sáng tạo và năng lực nhanh chóng đưa sản phàm mới ra

thị trường là nhân tố quyết định trong việc giành được lợi thế cạnh tranh.

Trong thương mại quốc tế ngày nay, cạnh tranh mang nhiều đặc điểm

mới. Quá trình quốc tế hoa đời sống kinh tế thế giới đã dần dần làm hình thành

một thị trường thế giới thống nhất, trong đó ý nghĩa cứa các yếu tố cạnh tranh

thay đổi theo hướng làm giảm tương đối vai trò cạnh tranh theo giá cả và làm

tăng tương đối vai trò cứa cạnh tranh phi giá cả. Đồng thời quá trình đó cũng

cho ra đời nhiều phương thức cạnh tranh mới như cạnh tranh qua mầu mã, bao bì,

qua phương thức thanh toán và giao hàng, qua các dịch vụ kèm theo bán

hàng...Đặc trưng cứa cạnh tranh cũng thay đổi, cạnh tranh không phải chỉ là đối

đầu, ganh đua m à là cạnh tranh có tính hợp tác, cấc bên cùng có lợi.

Toàn cầu hoa do sự mở cửa cứa thị trường thúc đẩy, do đó trong tiến trình

quốc tế hoa nền kinh tế, thị trường đóng vai trò chứ đạo, ai chiếm được vị trí có

lợi trong cạnh tranh thị trường, người đó sẽ chiếm được thế chứ động trong tiến

trình toàn cầu hoa. Vấn đề cạnh tranh có tính chất toàn thế giới, can hệ tới địa vị

và lợi ích cứa m ỗ i quốc gia. Tự do hoa thương mại có thể trở thành một bước tiến

tới xây dựng một thị trường có tính chất cạnh tranh song nó không thể trở thành

cái đảm bảo cho thị trường cạnh tranh một cách bình đẳng. Những thách thức cứa

quốc tế hoa trong thế kỷ 21 không dừng lại ở việc làm thế nào để cạnh tranh có

hiệu quả m à còn là làm thế nào để cạnh tranh một cách công bằng bình đẳng và

có trật tự.

Trong xu hướng tự do hoa thương mại toàn cầu, sự ra đời cứa Tổ chức

Thương mại thế giới (WTO) tạo khả năng mở rộng quy m ô thương mại quốc tế,

thúc đẩy những tác dụng tích cực cứa cạnh tranh. Mục đích cứa WTO



chính là



mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho hàng hoa và dịch vụ ở một thị trường khác

xâm nhập và cạnh tranh bình đẳng với hàng hoa, dịch vụ sản xuất tại chỗ. Trong

khuôn khổ WTO



những biện pháp ngăn cản sự lưu thông cứa hàng hoa như thuế



quan, phi thuế và cấc biện pháp ảnh hưởng đến cạnh tranh bình đẳng như trợ cấp

sản xuất và xuất khẩu sẽ được hạn chế và tiến tới xoa bỏ. K h i đó quá trinh tham

gia vào WTO



sẽ làm gia tăng cạnh tranh và dẫn đến những thay đổi lớn trong



cách tiếp cận cạnh tranh cứa các quốc gia.

12



£1 giạ Qlhư TCea



ơi i4-X40D-3t&fìlG



l i . Chính sách cạnh t r a n h

1. Ý nghĩa của việc xây dựng m ộ t chính sách cạnh t r a n h cho nền k i n h tê

K i n h tế thị trường sản sinh ra cạnh tranh nhưng nó lại không thể tự tạo ra

những yếu tố đảm bảo cho cạnh tranh diễn ra một cách bình đẳng, công bằng.

Cạnh tranh k h i được phát triển một cách tự do sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành

mạnh, các hành v i hạn chế cạnh tranh và hơn nữa là độc quyền. Chính những hệ

quả này lại làm thui chột cạnh tranh và khiến cho cạnh tranh không còn mang ý

nghĩa tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế nữa. K h i ớy cạnh tranh không

những không còn là động lực cho sự phát triển kinh tế m à lại khiến nền kinh tế

lâm vào tình trạng r ố i loạn, mớt trật tự, do đó làm cản trở và ảnh hưởng đến lợi

ích của toàn xã hội. K i n h tế thị trường càng phát triển thì những biểu hiện sai

lệch của cạnh tranh càng xuớt hiện nhiều và dưới những cách thức ngày càng đa

dạng, phức tạp, khó kiểm soát. Thêm vào đó, các chủ thể kinh tế ngày càng đông

đảo, ngoài sự tham gia của các đơn vị kinh doanh trong nước còn có sự tham gia

của các chủ thể kinh tế nước ngoài, cạnh tranh do đó ngày càng trở nên gay gắt

và phức tạp hơn bao giờ hết.

Trong bối cảnh đó, cạnh tranh chỉ có thể phát huy được hết vai trò của nó

khi vận động trong một trật tự và theo những quy tắc nhớt định áp dụng cho m ọ i

thành viên trong toàn nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường cần thiết phải có một

chính sách cạnh tranh. Không ai khác ngoài chính phủ sẽ có vai trò trong việc

hoạch định ra những cách thức để kiểm soát, bảo vệ và tạo điều kiện cho cạnh

tranh diễn ra một cách lành mạnh. Sự can thiệp của Nhà nước thông qua việc xây

dựng một chính sách cạnh tranh hoàn thiện chính là sự can thiệp của "bàn tay

hữu hình " trong nền kinh tế nhằm đảm bảo cơ chế vận động cho toàn bộ nền

kinh tế. V ớ i sự can thiệp kịp thời của hệ thống chính sách cạnh tranh phù hợp với

thực tiễn m ỗ i quốc gia, hoạt động cạnh tranh sẽ diễn ra lành mạnh, ổn định, đem

lại cho nền kinh tế m ỗ i quốc gia những lợi ích hết sức to lớn. H ơ n thế nữa, trong

bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách cạnh tranh còn có ý nghĩa quan

trọng trong việc nâng cao chớt lượng của nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh

ổn định, an toàn giúp nền kinh tế tận dụng được hết những lợi ích do hội nhập

mang lại.

13



j£i Ghi QUuí Tôea

2. Chính sách cạnh t r a n h và các yêu t ố có liên quan

2.1. Chính sách cạnh tranh

N h ư trên đã đề cập, cạnh tranh khi phát triển một cách tự do thì tất yếu sẽ

dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, các hành v i hạn chế cạnh tranh và hơn nữa

là độc quyền. Tất cả những hành v i này đều không có lợi cho sự phát triển của

nền kinh tế quốc dân, và trước hết là tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng. Nhà

nước k h i đó sẽ có nhiệm vẹ đề ra các biện pháp điều tiết m ọ i hoạt động cạnh

tranh nhằm bảo vệ cạnh tranh, tạo ra một môi trường cạnh tranh tích cực, lành

mạnh, đảm bảo cho m ọ i chủ thể trong nền kinh tế đểu thu được những lợi ích vốn

có do cạnh tranh mang lại. Tổng thể những biện pháp đó chính là chính sách

cạnh tranh. Theo nghĩa rộng, có thể xem chính sách cạnh tranh là tất cả các

biện pháp tạo dựng môi trường cạnh tranh kinh tế chung nhằm duy trì tăng

trưởng bền vững '. Theo nghĩa hẹp dưới góc độ xây dựng và hoàn thiện khung

pháp luật, chính sách cạnh tranh bao gồm phạm vi mức độ xử lý các vấn đề liên

quan đến cấu trúc thị trường, quan hệ ứng xử của các thành viên trên thị trường

và kết quả đạt được trên thị trường. Theo quan điểm tổng hợp, chính sách cạnh

tranh là tập hợp các biện pháp của Nhà nước nhằm bảo vệ và thúc đẩy cạnh

tranh.

Cần phân biệt chính sách cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh. Chiến lược

cạnh tranh là tổng hợp các biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của D N so

với các D N khác hoặc của cả nền kinh tế so với các nền kinh tế khác. Còn chính

sách cạnh tranh là việc tạo môi trường nhằm bảo vệ và khuyến khích cạnh tranh

(với nghĩa là cạnh tranh lành mạnh) trong nền kinh tế. Mẹc đích của chính sách

cạnh tranh không phải là trực tiếp can thiệp vào hoạt động cạnh tranh, m à là bảo

vệ sự cạnh tranh công bằng và hạn chế hoặc chế tài các hành v i cạnh tranh không

chính đáng, từ đó tạo điều kiện khách quan thuận l ợ i cho cạnh tranh công bằng.

2.2. Chính sách cạnh tranh và Pháp luật cạnh tranh

M ộ t bộ phận quan trọng và cẩn thiết của chính sách cạnh tranh là pháp

luật về cạnh tranh, trong đó có thể có hoặc chưa có khung phấp luật về cạnh



1



Phạm Duy Nghĩa- "Về pháp luật cạnh tranh và chống độc quyền", Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 8/1999, tr.24-25



14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

×