1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Y dược - Sinh học >

0,5 - 10 µg/ml

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 101 trang )


Tài

liệu



[33]



[32]



Mẫu thử



Cây bách hoa xà

thiệt thảo

(Oldenlandia

diffusa)



Lá, rễ, thân các

loài Swertia



Pha động



Cột



Detector



- Cột: Zorbax Eclipse

XDB- C18 (250 × 4,6

- MeOH: H2O (83:17 chứa 0,2%

NH4OAc, pH 6,74)

mm, 5 μm)

- Tiền cột: C18 (7,5 ×

- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút

4,6 mm, 5 μm)

- Nhiệt độ phòng



- A : MeCN:H2O (20:80)

- B: 100% MeCN

- Chương trình gradient:

- Hypersil BDS C8

0 phút: 75% B

(200 mm × 4,6 mm,

15 phút: 85% B

5μm)

- Cân bằng cột trước khi tiêm mẫu - Nhiệt độ cột: 300C

tiếp theo với pha động ban đầu

trong 10 phút

- Tốc độ dòng: 1 ml/phút



17



UV

(210 nm)



FLD:

λex= 272 nm

λem=505 nm



Thể

tích

tiêm

mẫu

( µl )



20



Đường chuẩn



Độ đúng



Độ lặp lại



5,03-201,2 μg/ml

r2= 0,9998



99,8%

RSD = 3,44%

(n = 9)



RSD = 1,81%

(n=6)



32 – 640 ng/ml

r = 0,9999



98,23 - 101,35%



Tài

liệu



[31]



[23]



Mẫu thử



Pha động



Cột



Detector



Một số loài quả

(thịt quả, hạt, vỏ

hoặc toàn quả)



- Rửa giải gradient:

A: MeCN:H2O (30:70)

B: 100% MeCN

- Chương trình dung môi:

- Hypersil BDS C8

Phút 0: 60%B,

(200mm × 4,6 mm,

Phút 20: 80% B,

5 μm)

- Cân bằng cột trước khi tiêm mẫu - Nhiệt độ cột: 320C

tiếp theo với pha động ban đầu

trong 10 phút

- Tốc độ dòng:1 ml/phút



Một số dược liệu:

rễ, lá, hạt, quả…



MS

- Nguồn ion

hóa ESI –

- MeOH: dd acid formic 10mM - DL-C18 (250 × 4,6 - Chế độ

SIM: lựa

(83:17)

mm, 5,0 µm)

chọn mảnh

- Tốc độ dòng: 0,5 ml/phút

- Nhiệt độ cột: 30°C

có m/z =

455

[M - H]-



18



Thể

tích

tiêm

mẫu

( µl )



10



Độ đúng



0,05-6,5 μg/ml

r>0,9998



FLD:

λex= 404nm,

λem= 440nm



Đường chuẩn



94,7-103,4%



0,04-40 μg/ml

r2 = 0,9991



96,5-108,2%



Độ lặp lại



Tài

liệu



[37]



Mẫu thử



Một số loài

Origanum



Pha động



Cột



Detector



MS

- Nguồn ion

- Hệ thống 2 cột:

hóa ESI+

- A: Dd amoni format 5mM, pH

+ Synergi Polar – RP

7,4, chỉnh pH bằng NH4OH

- Chế độ

(50 × 4,6 mm; 4

- B: Dd amoni format 5 mM trong

SIM: lựa

µm)

90% MeOH, pH 7,4

chọn mảnh

+ Microsorb C18 (100

- Tỷ lệ: 13,5% A và 86,5% B

có m/z =

× 4,6 mm; 3 µm)

- Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút

479

- Nhiệt độ cột: 250C

[M + Na]+



19



Thể

tích

tiêm

mẫu

( µl )



10



Đường chuẩn



Độ đúng



r2 > 0,999



94,1 -100,8%

Trung bình:

97,4%

RSD = 3,4%



Độ lặp lại



- Trong ngày:

RSD=5,37%

(n=6)

- Khác ngày

(3 ngày)

RSD=6,41%



1.4 PHƯƠNG PHÁP HPLC VÀ THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH

PHÂN TÍCH HPLC

1.4.1. Nguyên tắc của phương pháp HPLC

HPLC là một kỹ thuật phân tích dựa trên cơ sở của sự phân tách các chất

trên một pha tĩnh chứa trong cột, nhờ dòng di chuyển của pha động lỏng dưới áp

suất cao [3].

Tốc độ di chuyển khác nhau liên quan đến hệ số phân bố của chúng giữa 2

pha tức là liên quan đến ái lực tương đối của chất này với pha tĩnh và pha động.

Thứ tự rửa giải các chất ra khỏi cột vì vậy phụ thuộc vào các yếu tố đó [2].

Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ được phát hiện bởi detector. Nếu ghi quá

trình tách sắc ký của hỗn hợp nhiều thành phần, ta sẽ có một sắc đồ gồm nhiều

pic. Quá trình tách sắc ký tốt thì hỗn hợp có bao nhiêu thành phần sẽ có bấy

nhiêu pic riêng biệt được tách ra trên sắc đồ.

1.4.2. Thẩm định quy trình phân tích HPLC

1.4.4.1. Yêu cầu chung

Các quy trình phân tích bằng HPLC cần phải thẩm định là các quy trình

chưa được công bố trong bộ tiêu chuẩn Dược điển các nước.

Nội dung về thẩm định phương pháp được hướng dẫn trong các tài liệu về

phân tích và được quy định trong các Dược điển [6], [22], [24], [30], [42].

Thông số đặc trưng của kỹ thuật HPLC cần đánh giá khi thẩm định

phương pháp định lượng dược chất chính, đa lượng bao gồm: tính đặc hiệu/

chọn lọc, tính tuyến tính – khoảng xác định, độ đúng, độ chính xác.

1.4.4.2. Nội dung thẩm định phương pháp

a. Tính chọn lọc



20



Tính chọn lọc là khả năng đánh giá một cách rõ ràng chất cần phân tích khi

có mặt các thành phần khác như tạp chất hoặc các chất cản trở khác. Phương

pháp HPLC được coi là có tính chọn lọc đối với chất cần phân tích nếu:

1) Sắc ký đồ các mẫu thử cho pic có thời gian lưu khác nhau không có ý

nghĩa thống kê với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ các mẫu chuẩn.

2) Sắc ký đồ các mẫu trắng, mẫu nền không xuất hiện pic ở trong

khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn.

b. Tính tuyến tính và khoảng nồng độ

Đường chuẩn biểu diễn mối quan hệ giữa đáp ứng của pic (diện tích hay

chiều cao) và nồng độ chất cần phân tích trong mẫu thử. Khoảng tuyến tính là

khoảng nồng độ từ thấp nhất đến cao nhất trong một đường chuẩn có đáp ứng

tuyến tính.

Tính chất tuyến tính được biểu thị bằng phương trình hồi quy: y = ax + b

với hệ số tương quan tuyến tính r.

Đường chuẩn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Đường chuẩn phải có ít nhất 5 mức nồng độ;

- Nồng độ thấp nhất và cao nhất của đường chuẩn phải bao phủ khoảng

xác định của phương pháp;

- Các mẫu chuẩn có thể được chuẩn bị bằng cách pha loãng một mẫu chuẩn

ban đầu hoặc từ các mẫu chuẩn với lượng cân chất chuẩn khác nhau;

- Một quy trình HPLC thông thường dùng định lượng phải có hệ số tương

quan tuyến tính của đường chuẩn r ≥ 0,999.

c. Độ chính xác

Độ chính xác là mức độ chụm giữa các kết quả riêng biệt khi lặp lại quy

trình phân tích nhiều lần trên cùng một mẫu thử đồng nhất, được biểu thị bằng



21



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

×