1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Chương 1 Phương pháp Euler và Euler cải biên giải phương trình, hệ phương trình vi phân thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.69 KB, 395 trang )


Trong các bài toán thực tế, ta thường chỉ đo được giá trị của hàm số У

tại một số điểm T I ,







=



Ĩ{T)



= 1, , N của T trong khoảng [a, T Í Ị nào đó. Thí dụ, dân số



của nước ta có thể biết được theo điều tra dân số vào các năm 1960, 1980,

1995, 2009. Không có một biểu thức toán học chính xác nào cho phép tính số

dân trong các năm đó. Do đó ta cũng không thể tính số dân của các năm khác

(thí dụ, 2000, 2010, 2020,...) một cách giải tích. Tuy nhiên, sử dụng phép nội

suy, ta có thể tính được (xấp xỉ) số dân trong năm bất kì nào đó.



Có thể, công thức toán học của hàm số У =



F(T)



là đã biết, nhưng khá cồng



kềnh, không thuận tiện (tốn thời gian và bộ nhớ) khi tính toán giá trị (chính

xác) của nó tại các điểm cụ thể. Dùng phép nội suy ta có thể dễ dàng tính được

giá trị (gần đúng) của hàm



У



= F ( T ) tại bất kỳ điểm nào trong đoạn [ A , B ] .



Hơn nữa, phép nội suy còn cho phép ta tính gần đúng đạo hàm, tích phân,... của

hàm số



У



như sau.



=



FIT)



trên đoạn [a, B ] . Bài toán nội suy tổng quát được phát biểu



Giả sử không biết công thức giải tích của hàm số



Y



= F ( T ) nhưng biết bảng



giá trị của Y chỉ tại các điểm T I , I = 1, , N , tức là ta chỉ biết các giá trị Ui = =

1,,n. Ngoài ra ta không có thông tin gì thêm

về hàm Y = F ( T ) .

Bài toán đặt ra là: Tìm giá trị của Y { =

Y



F ( T ))



tại vị trí Ĩ nào đó. Giá trị của



tại Ĩ không có trong bảng nội suy cho trước ( Ĩ ^ T Ị ,



I



— 1,..., T L . ) .



Có nhiều phương pháp để xác định giá trị của



Y



tại Ĩ . Các phương pháp này



đều có chung một cách giải, đó là: “Tìm một hàm theo các giá trị trong bảng

nội suy X Ấ P



XỈ



hàm F ( T Y \



Hàm xấp xỉ thường được chọn sao cho đơn giản và dễ tính toán. Hàm xấp xỉ

có thể là đa thức, hàm mũ, hàm lượng giác, chuỗi Taylor, chuỗi Fourie,....



Khi hàm xấp xỉ

được gọi là



IF(T)



là một đa thức đại số thì phép nội suy tương ứng



NỘI SUY BẰNG ĐA THỨC ĐẠI SỐ.



Dưới đây ta sẽ xem xét



phép nội suy bằng đa thức đại số.

Nội suy bằng đa thức đại số

Đa thức đại số là những hàm khá thuận tiện trong sử dụng (bất biến đối với

phép cộng, nhân, lấy tích phân và đạo hàm, ..., tức là sau các phép toán trên áp



dụng vào đa thức ta được kết quả vẫn là đa thức). Hơn nữa, các hàm liên tục

đều xấp xỉ được (địa phương) bằng đa thức. Thật vậy, ta có

Định lý 1.1.1.



Giả sử hàm f(t ) liên tục trên đoạn [a, 6].Khiấy



mỗi

e > 0 cho trước tồn tại một đa thức P(t ) sao cho

I F ( T ) — P ( T )I < € V Ớ I



MỌI T



G (a, B ).



với



Định lí nói rằng, đa thức nội suy P ( T ) nằm trong



e-ống

có trục là

đường cong F ( T ) .



Bài toán nội suy một hàm số bằng đa thức được phát biểu như sau: Cho các

mốc nội suy A <



T0



<



TI



< ■ ■ ■ <



TN



<



B.



Hãy tìm đa thức bậc N ,



P ( T ) = A Ữ T N + . . . + A N - I T + A N sao cho P ( T Ị ) = Y I : =

Ý nghĩa hình học của phép nội suy đa thức là:







= 0,1,2,...,71.



Xây dựng đường cong đa thức Y = P ( T ) đi qua N điểm (T Ị , Y I ) , I =

0,1,2,..., N . đã cho.



Như vậy, các hệ số D Ị của đa thức cần tìm phải thoả mãn hệ phương trình

đại số tuyến tính

t™a 0 + t™ 1ữi + .... + an_ií0 + ữn = Ho ,

t™ao + t™

yi,



1



dị+ .... +a n -ịti + a n =



(1.1.1)

TMAQ



Nếu 777, <

M



=



N



N



(m >



RÌ)



+ .... + an_iín + A N =



+



thì hệ (ỊTTTTTỊ) nói chung vô nghiệm (vô định). Khi



hệ (Ịl.l.ip có định thức Vandermond khác 0:

t n ữ ... tị t 0 1

A= 1



YN.



í? ... Ị \ Í1 1

1



..................... 1

t n i? t 1 71







71



•■

x



nên hệ có duy nhất nghiệm ữj, Ỉ = 0,1,..., N . Các hệ số Ũ Ị có thể tính được theo

công thức nghiệm của hệ phương trình đại số tuyến tính.

Đa thức nội suy Lagrange



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (395 trang)

×