1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Chương 2 Phương pháp số giải phương trình vi phân đại số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.69 KB, 395 trang )


t

)

)

=

0



(

2

.

1

.

1

)

trong đó



X : I —>



Mn,



I



= (a;



+oo) c M,



F :I X

Dx R n

->• R n

(t

,x

,y



)

^

F

(t

,x

,y

).



ở đây D là tập mở trong

WL,F e



CỰX



D



XRN,



Mn),-



không gian các hàm liên tục

nhận giá trị trong Mn, F ^ , F Ý

e C Ự X D X Mn,L(Mn)). Nếu |

4 là không suy biến thì theo

định lý hàm ẩn có thể giải

phương trình trên theo



X'



để



được một phương trình vi

phân thường X ' { T )



=

đã



xét trong Chương 1. Tuy

nhiên, nếu |4 suy biến thì nói

chung phương

trình vi phân ẩn không đưa

được về phương trình vi phân

thường và phương trình vi

phân ẩn thường có dạng một

phương trình vi phân thường

và một ràng buộc đại số. Ta

thường gọi những phương

trình như vậy là



PHƯƠNG



TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ.



Nghiệm và chỉ số của

phương trình vi phân đại số

Định nghĩa 2.1.1. Hàm x(t)



được gọi là nghiệm (cổ

điển) của phương trình vi

phân dạng tổng quát

F

(

T



,

x(

í)

,

X



'(

T



)

)

=

0



(2

12)

trên một khoảng trong /,

nếu X là khả vi liên tục

trên I và thỏa mãn

(2.1.2)



với mọi t £ I.



Định nghĩa 2.1.2. số lần nhỏ



nhất mà tất cả hoặc một

phần của phương trình vỉ

phãn đại số (1 2 .1 .2 1 ) phải

lấy đạo hàm toàn phần

theo t để xác



định x' như là một hàm

liên tục của X , t được gọi

là chỉ số vi phẫn của

phương trình (2 .1 .2 ).

2.1.2.

Phương trình vi phân

đại số chỉ số 1

Xét hệ phương trình vi phân

đại số nửa hiện (semi-explicit

DAE)

X



'

=



(

2

.

1

.

3

)

1 =



g(

t,

x,

y)

.

(2.



1.

4)



Đây là trường hợp đặc biệt của

(2.1.2). Lấy đạo hàm hai vế

của (2.1.4) ta được;



1



=



dg{t,x,y )



dg(t,x,y )



+

+



dt



dx



dg(t,x,y)

dy

Thay (Ị2.1.3D vào phương trình này ta được

ru ™ A , dg{t,x,y)

0 = DG { T , X , Y ) +DGỊT , X , Y ) F ( T , X , Y ) +

- - - -Y (í).

dt

dx

dy

ỡg

Nếu ^ là không suy biến

với moi T thì từ

phương trình này ta

có D Y

' D G ( T , X , Y - 1 dg(t,x,y)

dg(t,x,y)



ý [ì) = H------^

DY

dt

dx



Kết hợp với phương trình (2.1.3) ta được một hệ phương trình vi phân thường



í x' = f{t,x,y),



2 - ĩ d 9( t , x , y ) ! d g ( t , x , y ) d g ( t , x , y )

{



y{t) =



-[dT~



ì



l



m^



+



d^-



m t



’x’



v )



-



Như vậy, sau một lần lấy đạo hàm, ta có hệ phương trình vi phân thường. Chứng

tỏ hệ phương trình đã cho có chỉ số 1.

Hệ phương trình vi phân đại số nửa hiện chỉ số 1 có liên quan chặt chẽ tới

phương trình vi phân ẩn. Sử dụng định lý hàm ẩn chúng ta có

thể tìm trong (2.1.4), sau đó thay Y vào (2.1.3) cho ta một phương trình theo X .

2.1.3.



Phương trình vi phân đại số tuyến tính



Tương tự như trong phương trình vi phân thường, hệ phương trình vi phân đại số

tuyến tính

A(t)x'{t) + Bịt) xịt) = f(t),t E/CM,



(2.1.5)



được đặc biệt quan tâm. ở đây A(-), B(-) là các ma trận cấp m X n , f :

I



—»• R là vectơ với các hệ số liên tục và det A(t) = OVí € /,



X



: I



—»• M n , x(-) là hàm khả vi liên tục.

Định lý 2.1.1. Giả sử phương trình vi phẫn đại số tuyến tính với chỉ số



lớn hơn 1 là giải được (có nghiệm). Khi đó, mỗi lần lấy đạo hàm

ràng buộc sẽ được giảm chỉ số đi một đơn vị.



Do đó sau a lần lấy



đạo hàm,

phương trình vi phân đại số sẽ trở thành



phương trình vi phân



thường.

CHỨNG



2.2.



MINH.



Xem, thí dụ, [4].



Một số đặc thù của phương trình vi phân đại số







Để hiểu rõ thêm về hệ phương trình vi phân đại số ta xem xét một số ví dụ sau.

Ví dụ 2.2.1. Cho phương trình vi phân:

(ì (



'{t) \ Ịo ì\ (



Xl



(t)



Xl



\



Phương trình này được viết dưới dạng tương đương:

Xị(t) + x 2 {t) = 0.

Vậy X 2 ( T ) = < P ( T ) là hàm khả vi bất kì, còn

xí{t) = -x 2 (t) =

Suy ra X I ( T ) có dạng

t

Xi{t) = - Ị < p { r ) d T + < p ( 0 ).

0



Chọn ụ>i(t) =



= 1,2,...). Khi ấy {<£ị(í)} độc lập tuyến tính. Thật



vậy, giả sử ta có

C l < P l { t ) + c 2 <^2(£) + C ^ l f 3 ( t ) + • • • = 0.



Chọn г = 1 ta có

C Ị T + C2 Í2 + C3 Í3 + • • • = 0.



Do T bất kì nên ta có

C \ + C Y T + C3 Í2 + • • • = 0.



Cho T = 0 ta được Cl = 0 suy ra

C 2 Ì + C3 Í2 + • • • = 0.



Lại có T bất kì cho ta

C -2 + C 3 T +



trình này tiếp tục cho ta



CẠ2



+ ••• = (), cho T = 0 ta được c2 = 0. Quá



C I = c2 = c3 = • • • = 0.



Vậy hệ (<£ị(í)} độc lập tuyến tính.

Ta có bảng nghiệm sau:

Ỉ 1 1



2



3



X2{T) T



T2



T3



*!(*) -T

1



34

T3



í4



Nhận xét 2.2.1. Không gian nghiệm của hệ (2.2.1) là hữu hạn chiều.



Ta đã biết rằng hệ phương trình vi phân tuyến tính

x'{t) = A{t)x{t)



(2.2.2)



với A ( T ) liên tục trên [a, 6 ] có không gian nghiệm là hữu hạn chiều. Thật vậy, ta

có:

I



\ A ( T ) X Ị - A ( T ) X 2 II = ||A(í)|| 11^! - X 2 \ \ < L \ \ X L -



X2\\



, trong đó L



— max m(í)|| . Như vậy, vế phải của hệ phương trình tuyến

íe[a,6]



tính (2.2.1) thỏa mãn điều kiện Lipschitz. Theo Định lí Picard-Lindelỏf,

nếu A ( T ) liên tục thì phương trình (2.2.2) có nghiệm thỏa mãn điều kiện ban đầu

X ( T 0)



= X0.

Với điều kiện ban đầu



X

i{t



x n {to )



v° )



V /



o)



1



phương trình (2 .2 .2 ) có các nghiệm

/

X ị i (t)

Xi(t)



\



tương ứng



,i = 1 ,2 ,n.



V



Xin{t)



/



Hệ



X^(T),...



,



độc lập tuyến



tính. Thật vậy, nếu hệ

là phụ thuộc tuyến tính thì phải tồn tại các số C Ị , I =

1 , 2 k h ô n g



đồng thời bằng 0 sao cho



Ci^i(í) + c 2 x 2 {t) + ... + c n x n (t ) = 0



với mọi T . Cho T =



T0



ta được:

' o

\ /

o N

0



+ C2

v° I



V /

CN 0.

1



0



Ci



\° )



Vậy hệ nghiệm {a:i(í), x2 ( í ) , x n ( í ) } là độc lập

tuyến tính. Hơn nữa,

theo tính chất duy nhất nghiệm, mọi nghiệm x(í) của

(2 .2 .2 ) phải có dạng

X(T)



= Cia:i(í) + ... + C N X N ( T ) .

Chứng tỏ hệ {Xị(t), X 2 ( T ) , ...,xn(t)} là cơ sở của không

gian nghiệm của

(2.2.2)

. Vậy không gian nghiệm của hệ (2.2.2) là nchiều. Ví dụ (2.2.1)

cho thấy không gian nghiệm của phương trình E X ' ( T )

+ A X Ị T ) = 0 có thể là vô hạn chiều. Câu hỏi đặt ra là

khi nào không gian nghiệm của phương trình E X ' ( T )

+ A X ( T ) = 0 là hữu hạn chiều?



Ví dụ 2.2.2. C H O

í



1



)



W’ W‘



A



-



(



Ũ



\



E



Phương trình E X ' ( T ) + A X ( T ) =

đương với:

(1) At)

0



+



(

1



0



V /V /



ì



x{t) =



(ỉí{*]),



\



F(T)



tương



/



(2.2.3)



hay

X'{T)



= /i(í),



= /2 (0 *

Để phương trình có nghiệm thì / 2 ( T ) phải là hàm

khả vi và X ' { T ) = / 2 ( T ) với mọi T . Suy ra



/i(*) = /2(0 /2{ t ) = Ị f i { t ) d t + c .

0



Ví dụ 2.2.3. Xét hệ phương trình

( t ^ ( x\{t) \



+







vi phân

0 ) í x 1( t ) \



A(í)

yj 0 / \ ^-'2 {í) / \f



(



^



1 / \ J-'2 fí) /



/2 (í)



=



\



/



Hệ phương trình trên tươngđương với:

(2.2.5)



tx[(t) + x' 2 (t) +



X ị ( t



) = / 1 (t),



txi{t ) + x 2( í ) = / 2 ( í ) .

Giả sử /2 (í) ẽ ơ1. Lấy đạo hàm (2.2.6) ta được

t x [ ( t ) + X i ( t ) + x ' 2 ( t ) = /2 (í).



Thay vào (2.2.5) ta có

/

2 ^) = /i(*)- Từ hai



(2.2.6

)



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (395 trang)

×