Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 62 trang )
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của nồng độ rượu đến biến đối giá trị pH (phần nước)
trong lên
quámen sẩn
trình
phẩm
Nồng độ rượu (%)
- Trung
Thời gian
bình
không
(ngày)
1
2
3
nghiệm
bổ sung
a
thức
5
4,14
4,12
4,37
4,48
4,28
10
3,98
4,00
4,08
4,21
4,07bc
15
3,93
4,09
4,08
4,17
4,07bc
20
3,95
4,02
4,03
4,11
4,03c
25
4,00
4,09
4,08
4,10
4,07bc
30
3,97
4,07
4,08
4,14
4,07bc
35
4,06
3,65
4,06
4,30
4,02c
40
4,16
4,13
4,14
4,31
4,19ab
45
4,12
4,17
4,31
4,35
4,24a
4,04c
4,04c
4,14b
4,24a
Trung bình
nghiệm
Cácthức
chữ cái khác nhau trong cùng một cột, một dòng biêu thị sự khác biệt có ỷ
nghĩa thông kê ớ mức độ 5%
Ket quả ở bảng 4.2 cho thấy giá trị pH của sản phấm (phần nước) lên men ở 5, 10
ngày do quá trình lên men lactic chưa ốn định, hàm lượng acid lactic có trong sản
phâm chưa nhiều nên giá trị pH trong sản phấm của nhừng ngày này còn cao, giá
trị pH của sản phẩm ở các ngày lên men còn lại thấp dần và ôn định, ít có sự biến
đối giá trị pH giữa các ngày lên men, giá trị pH của các sản phấm lên men ở 40,
45 ngày bắt đầu tăng lên do hoạt động của nấm men, nấm mốc, chúng sử dụng
acid lactic có trong sản phấm làm giảm lượng acid dẫn đến giá trị pH trong sản
phấm dần tăng lên. Phối trộn rượu vào sản phấm có ảnh hưởng đến sự biến đoi giá
trị pH của sản phấm, khi phối trộn rượu với các nồng độ khác nhau giá trị pH của
sản phẩm có sự thay đổi. Sản phẩm phối trộn rượu nồng độ 2% và 3% có giá trị
pH cao do ở các nồng độ rượu này ức chế được nấm men, nấm mốc đồng thời
cùng ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuấn lactic nên làm giảm lượng acid sinh
ra, sản phấm phối trộn rượu nồng độ 1% có giá trị pH thấp hơn do rượu ức chế
được hoạt động của nấm men, nấm mốc nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động vi
khuấn lactic nên lượng acid lactic sinh ra nhiều hơn, sản phẩm khi không sử dụng
rượu hệ vi sinh vật có trong sản phẩm đều hoạt động, ngoài vi khuấn lactic còn có
những vi khuấn khác cũng sinh acid làm giảm pH của sản phẩm.
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của nồng độ rượu đến biến đối giá trị pH (phần cái)
trong quá trình lên mcn sẩn phẩm
Nồng độ rượu (%)
Thời gian
Trung bình
không bổ
nghiệm
(ngày)
1
2
3
thức
sung rượu
5
4,33
4,31
4,75
4,77
4,54a
10
4,14
4,14
4,24
4,25
4,19b
15
4,06
4,21
4,16
4,24
4,17bc
20
4,02
4,09
4,13
4,15
4,10cd
25
4,10
4 11
4,12
4,06
4,10cd
30
4,08
4,15
4,23
4,23
4,17bc
35
3,95
4,04
4,06
4,16
4,05d
40
4,12
4,18
4,13
4,31
4,18b
45
4 11
4,21
4,31
4,30
4,23b
Trung bình
4,0 lc
4,16b
4,24a
4,27a
nghiệm thức
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột, một dòng biêu thị sự khác biệt có ỷ
nghĩa thông kê ớ mức độ 5%
Ket quả ở bảng 4.3 cho thấy, giá trị pH (phần cái) khác biệt không nhiều giữa
gian lên men, sản phâm lên
trong 10 ngày giá trị
cao là
vì khuẩn
1
men
5,
pH
do
lactic
hoạt động
ổn định, lượng acid
ra chưa nhiều,
phẩm
men trong
chưa
sinh
sản
lên
40, acid có
45 ngày bắt
có sự xuất hiện của nấm men, nấm mốc chúng sử dụng
đầu
trong
sản phấm làm pH
tăng lên. Tương tự như giá trị pH của nước, ở phần cái khi
phần
phâm phối
rượu nồng độ 2%, 3% có giá trị pH cao hơnsản
sản phấm phối trộn
trộn
rượu
nông độ 1% và sản phâm không bô sung rượu.
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của nồng độ rượu đến biến đổi hàm
của sản
lượng
canxi
phẩm
trong quá trình lên men
(%)
Nồng độ rượu (%)
Trung bình
Thài gian
nghiệm
không bổ
(ngày)
1
2
3
thức
sung rượu
5
2,58
2,23
2,73
2,51
2,5 la
10
2,80
2,29
2,35
2,27
2,43a
15
1,62
1,33
1,76
1,60
l,58bc
20
1,44
1,39
1,98
2,10
l,73b
25
1,30
1,26
1,65
1,12
1,33cd
30
0,88
1,38
1,22
1,28
1,19d
35
1,29
1,36
1,42
1,48
l,39cd
40
1,46
1,14
1,34
1,71
l,41cd
45
1,33
1,25
l,31d
1,06
1 62
Trung bình
l,63ab
l,49b
l,78a
l,70a
nghiệm thức
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột, một dòng biêu thị sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê ớ mức độ 5%
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy, hàm lượng canxi giữa các sản phấm bô sung nồng độ
rượu 1 % với các sản phẩm có bổ sung rượu nồng độ 2%, 3% và sản phẩm không
sử dụng rượu có thay đổi nhưng không quá nhiều. Ở sản phẩm bổ sung nồng độ
rượu 1% có hàm lượng canxi thấp hon so với sản phẩm bố sung nồng độ rượu 2%,
3% và sản phẩm không bổ sung rượu. Ket quả từ bảng trên còn cho thấy, hàm
lượng canxi giữa các thời gian lên men có sự thay đổi. Sản phẩm lên men ở 5, 10
ngày có hàm lượng canxi cao nhất, sản phẩm lên men ở 15, 20 ngày có thay đổi
do quá trình lên men ở thời gian này bắt đầu ổn định, sản phẩm của quá trình lên
men sinh ra nhiều hơn nên hàm lượng canxi trong sản phẩm giảm. Hàm lượng
canxi trong sản phẩm ở các ngày lên men còn lại có thay đôi theo chiều hướng
giảm nhưng không nhiều
tổng số trong quá trình lên men sản phẩm
Hình 4.2: Đồ thị biếu diễn ảnh hưởng của nồng độ rưọìi đến biến đổi hàm
lưọng nito’ tormol trong quá trình lên men sản phẩm
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nòng độ rượu đến biến đối hàm
lượng nitơ amoniac trong quá trình lên men sản phẩm
Bảng 4.5: Ket quả thống kê ảnh hưởng của nồng độ rumi đến biến đổi hàm
lượng đạm trong quá trình lên men sản phẩm
Nông độ rượu
Nitơ tông sô (%) Nitơ íòrmol (%) Nitơ amoniac (%)
không bổ sung rượu
l,93b
0,66ab
0,086a
1
2,00a
0,70a
0,077bc
ab
ab
2
l,95
0,68
0,084ab
b
b
3
l,92
0,65
0,076c
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có V nghĩa
thống kê ớ mức độ 5%
Ket quả ở hình 4.1 cho thấy hàm lượng nitơ tổng số trong sản phẩm giữa các thời
gian lên men không thay đôi nhiều do hàm lượng đạm trong nguyên liệu là tương
đối giống nhau
Ket quả ở hình 4.2, 4.3 cho thấy hàm lượng nitơ íbrmol, nitơ amoniac trong sản
phấm có sự thay đối giữa các ngày lên men, hàm lượng nitơ íbrmol, nitơ amoniac
trong các sản phâm lên men ở 5, 10 ngày thâp hơn hàm lượng đạm có trong các
sản phâm lên men ở các ngày còn lại. Hàm lượng đạm trong sản phấm lên men ở
15 ngày có tăng lên nhưng hàm lượng này thay đối không nhiều trong sản phấm
của các ngày lên men còn lại.
Ket quả ở bảng 4.5 cho thấy hàm lượng nitơ tổng số, nitơ íbrmol, nitơ amoniac
của sản phẩm có bổ sung rượu ở các nồng độ khác nhau thay đổi không nhiều.
Sản phẩm bổ sung nồng độ rượu 1% và 3% hàm lượng nitơ amoniac thấp do rượu
ức chế được vi sinh vật lạ hoạt động phân giải tạo ra amoniac, sản phấm không sử
dụng rượu hàm lượng amoniac sinh ra nhiều hơn do không có tác nhân ức chế vi
sinh vật lạ
Bảng 4.8:
4.6 Ánh
Ảnhhưởng
hưởngcủa
cuanồng
nồngđộ
độrưọu
rượuđến
đếnbiến
giá trị
đốicảni
giá trị
quan
cảm
vềquan
vị củavềsản
màu
phấni
của sản
trong
phấm
quá
trình
trong lên
quámen
trình lên men
Nồng độ rượu (%)
Trung bình
Thời
Thài gian
gian
Trung bình
(ngày)
2
3
nghiệm
không
bổ văn tốt1nghiệp năm 2012
không
bô
nghiệm
Luận
Trường Đại học cẩn Thơ
(ngày)
1
2
3
thức
thức
sungrượu
sung
55
4,00
4,00
3,78
2,89
3,67b
3,33
3,00
2,33
1,89
2,64c
rượu
10
3,56
3,56
3,44
3,33
3,47c
10
3,00
3,89
3,11
2,33
3,08b
15
3,56
3,67
3,67
3,44
3,5
8bc
15
4,00
4,00
3,56
3,33
3,72a
20
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00d
20
3,44
3,67
3,33
2,33
3,19b
25
4,00
4,00
4,00
4,00
4,00a
25
3,00
4,00
4,00
3,67
3,67a
30
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00d
30
3,67
3,78
4,00
4,00
3,86a
35
3,00
3,11
3,00
3,00
3,03d
35
4,00
3,67
3,67
3,33
3,67a
40
4,00
4,00
4,00
4,00
4,00a
40
3,33
3,11
3,33
3,33
3,28b
45
4,00
4,00
4,00
4,00
4,00a
45
3,00
3,67
3,00
3,00
3,17b
3,57a
3,59a
3,54a
3,4
Trung
Trungbình
bình
3,02
b
3,42b
3,64a
3,37b
cl
nghiệm
nghiệm
thức
cái khác nhau trong cùng một cột, một
dòng biêuí’thị
sự khác
Các chữ cải
nghĩa
thốngbiệt
kê ớcó ỷ
sự khác
nghĩa
thông
ớ mức
cột,
một
dòngkêbiêu
thị độ 5%
mức
độ
5%
biệt có 1 mùi của sản phấm
4.7: Ảnh
Ánh hưởng của nồng độ rượu cảm
Bảng 4.9:
quan về cấu trúc cua sản
đến giá trị
quan
phẩmvề
trongtrong quá
trìnhtrình
lên
quá
men
lên
men
Thời
gian
Nồng độ rượu (%)
Trung bình
Thài gian
Trung bình
(ngày)
1
2
3
nghiệm
khôngbố
bổ
không
(ngày)
1
2
3
nghiệm
thức thức
sungrượu
sung
55
2,33
2,33
2,33
2,00
2,25c
rượu
3,33
3,00
2,67
2,33
2,83e
10
2,89
3,67
3,11
2,56
3,06d
10
3,78
4,11
3,22
2,56
3,42d
15
3,44
3,44
3,22
3,11
3,31c
15
4,78
4,33
4,11
3,67
4,22c
20
3,56
3,33
3,33
2,67
3,22cd
20
5,00
5,00
4,67
3,00
4,42bc
25
3,33
4,00
4,00
3,33
3,67a
25
4,67
4,00
4,33
4,00
4,25c
30
2,78
3,44
3,00
3,00
3,06d
30
5,00
5,00
4,89
4,56
4,86a
35
3,67
3,78
3,00
3,00
3,36bc
35
4,56
4,67
4,67
4,00
4,47bc
ab
40
3,67
3,67
3,67
3,33
3,58lab
40
4,33
4,78
4,67
4,67
4,6
45
3,00
3,67
3,00
3,00
3,17cd
45
4,67
4,67
4,33
4,00
4,42bc
3,19b
3,48a
3,19b
2,89
Trung
bình
Trung
c3,64
4,46a
4,40a
4,17b
c
nghiệm
bình
Cácnghiệm
chữ
cái
khác
nhau
trong
cùng
một
cột,
một
dòng
biêu
thị
sự khác biệt cỏ ỷ
nghĩathức
thông kê ớ mức độ 5%
Kết quả từ bảng 4.6, 4.7, 4.8, 4.9 cho thấy cảm quan về màu, mùi, vị, cấu trúc của
sản phẩm có khác biệt giữa các thời gian lên men, sản phẩm lên men ở 5, 10 ngày
cảm quan chưa tốt do quá trình lên men chưa thực sự ôn định lượng acid lactic và
các chât tạo hương sinh ra chưa nhiều, gia vị chưa thấm đều,... nên sản phẩm chưa
có mùi thơm, vị chưa hài hòa và trạng thái cơ thịt, mức độ mềm xương chưa tốt.
Ngược lại, sản phẩm lên men ở 25, 30 ngày trở về sau cho cảm quan tốt hơn do
quá trình lên men đã bắt đầu ốn định, lượng acid lactic sinh ra nhiều hơn đồng
thời tạo ra các chất sinh
hương,
gianghiệp
vị có thời
giúp Đại học cẩn Thơ
Luận
văn tốt
nămgian
2012thấm đều vào sản phẩmTrường
sản phẩm có hương vị hài hòa, cấu trúc tốt. Ket quả từ 4 bảng trên còn cho thấy
nồng độ rượu có ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của sản phẩm, sản phẩm có bổ
sung rượu nồng độ 1 % do ở nồng độ rượu này có khả năng ức chế hoạt động của
nấm men, nấm mốc nhưng lại không ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn lactic
nên lượng acid lactic, các chất sinh hương tạo ra nhiều, kết hợp với gia vị, các sản
phẩm phân giải, rượu cho sản phẩm có hương vị hài hòa, đồng thời sản phẩm có
cấu trúc tốt. Sản phẩm bổ sung rượu nồng độ 2%, 3% sản phẩm có cảm quan thấp
hơn do rượu có khả năng ức chế hoạt động của vi sinh vật lạ nhưng sử dụng ở
nồng độ cao nên cũng hạn chế hoạt động của vi khuấn lactic làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh acid, chất tạo hương và cấu trúc. Sản phâm khi không bô sung rượu
do không có tác nhân ức chê các vi sinh vật lạ nên những vi sinh vật lạ này sẽ phát
triển đồng thời với vi khuấn lactic thậm chí lấn át vi khuấn lactic, chúng sử dụng
các chất dinh dưỡng, acid có trong sản phâm tạo ra các chất làm ảnh hưởng đến
giá trị cảm quan của sản phấm.
4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA KALI SORBAT ĐẾN THỜI
GIAN BẢO QUẢN VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẢM MẮM CÁ SẶC LÊN
MEN CHUA XƯƠNG MÈM
Bảng 4.10: Biến đổi hàm lượng acid lactic trong thòi gian bảo quản sản phẩm
sử dụng kali sorbat (%)
Tỉ lệ kali
Thời gian bảo quản
Trung
sorbat
(ngày)
bình
(%)
nghiệm
0
15
30
45
60
thức
không bổ sung
3,2
2,50
2,48
2,92
2,30
2,68b
2
kali sorbat
2,99
2,7
0,05
3,01
3,13
2,63
2,90ab
4
3,2
0,1
2,67
2,81
3,02
2,86
2,92a
3
Trung bình
2,72
2,76
3,02
2,60
3,0
bc
bc
ab
c
6a
nghiệm thức
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột, một dòng biêu thị sự khác biệt có ỷ
nghĩa thông kê ớ mức độ 5%
Bảng 4.11: Biến đối giá trị pH (phần nước) trong thòi gian bảo quản sản
phẩm sử dụng kali sorbat
Trung
Tỉ lệ kali sorbat
Thời gian bảo quản (ngày)
bình
Luận
văn
tốt
nghiệp
năm
2012
Trường Đại học cẩn Thơ
(%)
nghiệm
0
15
30
45
60
thức
không bổ sung
4,1
4,05
4,07
4,08
4,10
4,08b
2
kali sorbat
4,1
0,05
4,05
4,03
4,01
4,03
4,05ab
5
4,1
0,1
4,11
4,11
4,07
4,09
4,1 la
7
Trung bình
4,07
4,07
4,05
4,07
4,1
b
b
b
b
5a
nghiệm thức
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột, một dòng biêu thị sự khác biệt có ý
nghĩa thông kê ở mức độ 5%
Bảng 4.12: Biến đổi giá trị
phẩm sử dụng kali sorbat
Tỉ lệ kali
sorbat
(%)
0
pH (phần cái) trong thòi gian bảo quản sản
Thời gian bảo quản
(ngày)
15
30
45
không bổ sung
kali sorbat
4,12
4,15
4,12
4,16
0,05
4,10
4,10
4,16
4,09
0,1
4,14
4,15
4,13
4,13
60
4,0
9
4,2
1
4,1
8
Trung
bình
nghiệm
thức
4,13a
4,13a
4,15a
Trung bình
4,12 4,13a
4,14
4,1
4,13a
a
a
6a
nghiệm thức
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột, một dỏng biếu thị sự khác biệt có ý
nghĩa thông kê ớ mức độ 5%
Ket quả từ bảng 4.10, 4.11, 4.12 cho thấy hàm lượng acid lactic, giá trị pH phần
nước, phần cái khi sản phẩm sử dụng kali sorbat ở các nồng độ khác nhau không
biến đổi nhiều. Sản phấm bảo quản ở các thời gian khác nhau có giá trị pH và hàm
lượng acid lactic ít thay đôi, riêng sản phâm bảo quản ở thời gian 60 ngày có hàm
lượng acid lactic cao hơn các ngày còn lại do đó sẽ là môi trường thuận lợi cho
hoạt động của nấm men và nấm mốc, vì thế giá trị pH phần nước của sản phẩm ở
thời điểm này có thay đối so với giá trị pH của sản phấm ở các ngày bảo quản
khác do sản phấm bảo quản ở thời gian dài nên đã có sự hoạt động của nấm men,
nấm mốc chúng sử dụng acid có trong sản phấm làm pH tăng lên, sự thay đối thế
hiện đầu tiên ở phần nước do đây là phần tiếp xúc đầu tiên với môi trường bên
ngoài.
tỉ lệ kali sorbat ^ không bổ sung kali sorbat í3o,l% 123 0,05%
Luận văn tốt nghiệp năm 2012
Trường Đại học cẩn Thơ
Hình 4.4: Đồ thị biếu diễn biến đổi hàm lượng nitơ amoniac trong thòi gian
bảo quản sẩn phẩm sử dụng kali sorbat
tỉ ]ệ kali sorbat ^ không bổ sung kali sorbat 0 0,1 %
M 0,05%
Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn biến đổi hàm lượng nito' formol trong thòi gian
bảo quản sản phẩm sử dụng kali sorbat
Bảng 4.13: Ket quả thống kê biến đổi hàm lưọìig đạm trong thòi gian bảo
quản sản phẩm sử dụng kali sorbat
Tỉ lệ kali sorbat (%)
Nitơ formol (%)
Nitơ amoniac (%)
a
0,70năm 2012
không bồ sung kali sorbat
0,10a
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học cẩn Thơ
a
0,05
0,67
0,08b
0,1
0,65a
0,07b
Các chữ cái khác nhau trong cùng một cột biêu thị sự khác biệt có ỷ nghĩa
thống kê ở mức độ 5%
Ket quả từ hình 4.4, 4.5 và bảng 4.13 cho thấy hàm lượng nitơ formol
trong sản phấm không thay đồi nhiều giữa các thời gian bảo quản và các
nồng độ bảo quản. Hàm lượng nitơ amoniac trong sản phẩm có sự thay
đổi giữa các thời gian bảo quản, sản phẩm bảo quản ở 60 ngày có hàm
lượng nitơ amoniac tăng cao do hoạt động phân giải của vi sinh vật trong
sản phẩm bắt đầu làm thay đổi chất lượng, hàm lượng amoniac trong sản
phấm của các ngày còn lại không thay đối nhiều. Đối với sản phấm có sử
dụng kali sorbat lượng amoniac sinh ra ít hơn do nó ức chế hoạt động của
vi sinh vật lạ, sản phấm không sử dụng kali sorbat do không có tác nhân
bảo quản nên vi sinh vật trong sản phẩm hoạt động làm giảm chất lượng
sản phẩm.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Ket quả khảo sát nồng độ rượu và kali sorbat cho thấy chúng có ảnh hưởng đến
chất lượng sản phấm mắm cá sặc lên men chua xương mềm.
Với thời gian lên men 25 ngày vừa là thời điếm mật số vi khuẩn lactic hiện diện
tối ưu, acid lactic đạt mức cao vừa cho sản phấm có cảm quan tốt,.
Phối trộn rượu nồng độ 1% cho sản phẩm có chất lượng tốt, do ở nồng độ này ức
chế được nấm men, nấm mốc nhưng lại không ảnh hưởng đến vi khuân lactic nên
vi khuẩn lactic đạt mật số tối ưu, sinh ra acid lactic cho sản phẩm có mùi vị hài
hòa.
Khi sử dụng kali sorbat ở nồng độ 0,05% để bảo quản giúp sản phẩm có cảm quan
tốt và sau 45 ngày bảo quản chất lượng sản phẩm ít thay đối, do kali sorbat tác
động mạnh mẽ lên nấm men, nấm mốc ít ảnh hưởng đến vi khuấn lactic, ở nồng
độ 0,05% không làm ảnh hưởng đến mùi, vị của sản phẩm và có giá trị kinh tế
hơn khi sử dụng ở nồng độ 0,1 %
5.2 ĐÈ NGHỊ
Do thời gian, điều kiện nghiên cứu có giới hạn và vẫn còn nhiều vấn đề chưa
Hình 5.1: Sản phấm mắm cá sặc
được khảo sát. Đe giúp qui trình được hoàn thiện hơn cần hướng tới nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bảo quản sản phấm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
Bùi Thị Quỳnh Hoa (2010). Bài giảng Vi sinh thực phẩm, cần Thơ: Đại học
cần Thơ.
Đồ Minh Phụng và Đặng Văn Hợp (1997). Phân tích kiếm nghiệm sản
phẩm thủy sản. Nha Trang: Đại học Nha Trang
Đồ Thị Tuyết Nhung, Lương Uyên Uyên, Lê Mỹ Hồng, Nguyễn Hữu Hiệp,
Nguyễn Văn Thành (2010). Khảo sát quỉ trình chế biến vù phản lập giông
vi khuân hiện diện trên sản phàm mắm chua xương mềm từ cả sặc. cần
Thơ: Đại học cần Thơ
Kalathenos p. and Russell.N.l (2003). Ethanol as aỹood preservation. In
Food Preservatives (second edition). Edit by Russell.N.I and Gould. G.w.
Kluvver Academic/Plenum Publisher.
Lê Mỹ Hồng (2000). Bài giảng kỹ thuật chế biến sản phàm rau muối chua,
cần Thơ: Đại học Cần Thơ.
Lương Đức Phấm (2010). Giáo trình công nghệ lên men. Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam
Nguyễn Trọng cẩn và Đồ Minh Phụng (1996). Công nghệ chế biến thực
phàm thủy sản ịtập 1 & 2). TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Phạm Văn sổ, Bùi Thị Nhu Thuận (1991). Kiểm nghiêm lương thực - thực
phẩm. Hà Nội: Đại học Bách khoa Hà Nội
Phan Thị Thanh Quế (2000), Bài giáng kỹ thuật chế biến hải sản, Đại học
cần Thơ.
Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp, Nguyễn Văn Thoa (2008). Báo quán và
chế biến rau quá. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỳ Thuật
www.fishbase.org
www.wikipedia.org
www.opac.lrc.ctu.edu.vn