Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 62 trang )
Trong cơ the protein thực phẩm được phân giải ở bộ máy tiêu hóa bởi các
enzyme phân giải protein, đầu tiên là pepsin trong dịch dạ dày và sau đó là các
protease được tiết ra ở tuyến tụy và từ các tế bào ở màng nhầy thành ruột. Các
acidamin tự do, các peptid ngắn được hấp thụ và đi qua các tế bào hình lông ở
thành ruột. Phần lớn các peptid được hấp thụ bị thủy phân ở các tế bào thành
ruột. Các acid amin được hấp thụ sẽ đi vào gan và sau đó tham gia vào quá trình
chuyển hóa.
Quá trình thủy phân protein đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nhiều
loại thực phấm. Quá trình này có thế được thực hiện nhờ chính protease của
thực phấm đó hoặc do các protease vi sinh vật được đưa vào trong quá trình chế
biến thực phâm.
Trong nhiều trường họp các tính chat protein của thực phâm được cải
thiện khi thủy phân hạn chế hoặc sâu sắc nhờ các enzyme protease. Sự thủy
phân hạn chế có tác dụng tăng khả năng nhũ hóa và tạo bọt của protein (do tăng
tính hòa tan và khả năng khuếch tán đến bề mặt phân chia).
Hình 2: cấu trúc không gian enzyme protease
2.1.2
Phân loại enzyme protease vi sinh vật
Protease (peptidase) thuộc phân lóp 4 của lớp thứ 3 (E.c.3.4) trong hệ
thống phân loại các nhóm enzyme.
Protease được phân chia thành hai loại: endopeptidase và exopeptidase.
2.1.2.1
Dựa vào vị trí tác động trên mạch polypeptid, exopeptidase được phân
chia thành hai loại:
- Aminopeptidase: xúc tác thủy phân liên kết peptid ở đầu nitơ tụ' do của chuỗi
polypeptid để giải phóng ra một amino acid, một dipeptid hoặc một tripeptid.
- Carboxypeptidase: xúc tác thủy phân liên kết peptid ở đầu cacbon của chuồi
polypeptid và giải phóng ra một amino acid hoặc một dipeptid.
2.1.2.2
Dựa vào động học của cơ chế xúc tác, endopeptidase được chia thành
bốn nhóm:
- Sehne protease: là những protease chứa nhóm -OH của gốc serine trong trung
tâm hoạt động và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động xúc tác của
enzyme. Nhóm này bao gồm hai nhóm nhỏ: Chymotrypsin và subtilisin. Nhóm
Chymotrypsin bao gồm các enzyme động vật như Chymotrypsin, trypsin,
elastase. Nhóm subtilisin bao gồm hai loại enzyme vi khuẩn như Suhtilisin
Carlsberg, Subtilisin BPN. Các serine protease thường hoạt động mạnh ở vùng
kiềm tính và thế hiện tính đặc hiệu cơ chất tương đối rộng.
- Cysteine protease: các protease chứa nhóm -SH trong trung tâm hoạt động.
Cysteine protease bao gồm
thực
như
papayin,
một Đại học cần Thơ
Luậncác
vănprotease
tốt nghiệp
Đạivật
học
năm
2012 bromalin,Trường
vài protease động vật và protease ký sinh trùng. Các cysteine protease thường
hoạt động ở vùng pH trung tính, có tính đặc hiệu cơ chất rộng.
- Aspartic protease: hầu hết các aspartic protease thuộc nhóm pepsin. Nhóm
pepsin bao gồm các enzyme tiêu hóa như: pepsin, chymosin, cathepsin, rennin.
Các aspartic protease có chứa nhóm carboxyl trong trung tâm hoạt động và
thường hoạt động mạnh ở pH trung tính.
- Metallo protease: là nhóm protease được tìm thấy ớ vi khuẩn, nấm mốc cũng
như các vi sinh vật bậc cao hơn. Các metallo protease thường hoạt động vùng
pH trung tính và hoạt độ giảm mạnh dưới tác dụng của EDTA.
2.1.2.3
Dựa veto khả năng hoạt động ở các giá trị pH khctc nhau
Chia làm 03 loại protease acid, protease trung tính và protease kiềm.
- Protease acid: loại protease này được thu nhận từ nấm mốc màu đen như:
Aspergillus niger, Aspergillus axvamori, Aspergillus saitoi. pH hoạt động của
protease nấm mốc này là 2,5 -T 3,0.
- Protease trung tính: loại này có ở rất nhiều loại nấm mốc khác nhau, chủ yếu là
ớ các loại nấm mốc có màu vàng như: Aspergillus oryzae, Aspergillus flcivus,
Aspergillus fumigatus, Aspergillus tericole. Ngoài nấm môc ra, protease trung
tính còn tìm thây ở vi khuân Bacillus mesentericus.
- Protease kiềm: tìm thấy nhiều ở nấm men. Tuy nhiên việc tạo ra protease acid,
trung tính và kiềm còn phụ thuộc rất nhiều vào thành phần môi trường hoặc cơ
chất mà chúng tác dụng. Đã có nhiều trường hợp thí nghiệm cho thấy thành
phần môi trường làm thay đổi hẳn đặc tính của protease.
2.1.3
Động học của enzyme
2.1.3.1
Ý nghĩa của việc nghiên cứu động học enzyme
Nghiên cứu động học của enzyme là nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu
tố: nồng độ cơ chat, enzyme, pH môi trường, nhiệt độ, các chất kìm hãm... đến
tốc độ phản ứng do enzyme xúc tác. Việc nghiên cứu động học enzyme sẽ cho
ta biết được các vấn đề sau đây:
- Có thế biết được cơ chế phân từ của sự tác động của enzyme.
- Cho phép ta hiểu biết được mối quan hệ về mặt năng lượng của quá trình
enzyme.
- Thấy được vai trò quan trọng cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn: khi lựa chọn các
đơn vị hoạt động enzyme người ta cần phải biết những điều kiện tốt nhất đối với
hoạt động của enzyme, cũng như cần phải biết được các yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động của chúng.
Là điều kiện cần thiết đế thực hiện tốt các bước tinh chế enzyme, vì người ta
cần phải kiếm tra về mặt năng lượng bằng cách xác định có hệ thống hoạt động
của chế phẩm enzyme trong
tinh
chế.
Luậncác
văngiai
tốtđoạn
nghiệp
Đại
học năm 2012
Trường Đại học cần Thơ
2.1.3.1
Anh hưởng của nong độ cơ chất
a. Phưong trình động học Michalelis - Menten
Năm 1913 hai nhà khoa học Leonom Michalelis và Maud Menten đưa ra
mô hình động học đế giải thích phản ứng xúc tác bởi enzyme và lập phương
trình phản ánh mối quan hệ giữa vận tốc phản ứng, nồng độ cơ chất và enzyme.
Mô hình chuyển hoá của phản ứng enzyme với một cơ chất như sau:
-
E + S^==±ES<
>P + E
Trong đó: ki, k.Ị, kcat: là những hằng số của các phản
ứng E: là enzyme S: là cơ chất
ES: phức hợp enzyme - cơ
chất Etot: nồng độ enzyme ban
đầu
Giả sử nồng độ enzyme ban đầu cũng là nồng độ cơ chất ớ trạng thái cân
bằng của phản ứng, nếu bỏ qua phản ứng ngược p + E -» ES
Tốc độ phản ứng tại thời điểm bắt đầu phản ứng: V = dP /dt = k. ' [ES]
Phản ứng xấp xỉ trạng thái ốn định (Steady - State): [ES] là hang so
Tốc độ xuôi chiều = tốc độ ngược chiều
K[S][E] = K [s](£„„ -[ES]) = (*_, H J[ES]
«•M ]£»=(*-,+*«+MS])[ES]
5
o[ES] = [S]£„/(if„+[S])
Với
Khi nồng độ cơ chất đủ lớn sao cho tất cả enzyme đều tham gia phản ứng
tạo phức hệ ES ta có: [ES] = Etat, khi phản ứng này đạt tốc độ cực đại Vmax =
kcatEtot
y = L, [ES] = k„ [S}E n l l(K, +[s])v = [5]/(AT. + [$])(*)
Phương trình (*) là phương trình Michaelis - Men ten. Phương trình này
phản ánh tương quan định lượng giữa tốc độ ban đầu của phản ứng V, tốc độ
cực đại của phản ứng vmax, nồng độ cơ chất ban đầu [S] và hằng số Km.
V
Luận văn tốt nghiệp Đại học năm 2012
Trường Đại học cần Thơ
Hình 3: Đồ thị biểu diễn phương trình Michaelis - Menten
(Nguồn: Nguyen Đức Lượng, 2004)
Những trường họp giới hạn của phương trình Michaelis Menten V = kcat[S]Etot/(Km+[S]) = Vmax[S]/
(Km+[S])
Trong trường họp:
[S] » Km: phản ứng có dạng s —> p
V ~ V......= k R
v v max — J'-catMot
[S] « Km: phản ứng có dạng E + S —> P + E
V ~ (kcat/Km)[S][E]
kcat/Km ~ 109/ (M
see)
[S] = Km
V ~ (l/2)Vmax = (l/2)kcatEtot b. Ý nghĩa của hằng số
Michaelis - Menten
Ý nghĩa thực tiễn của hằng số Michaelis, chính là giá trị của nồng độ cơ
chất khi tốc độ phản ứng bằng Vi tốc độ cực đại. Km có đơn vị là Molar, khi [S]
= Km thì V = Vmax/2 và ngược lại.
Hang so Michaelis là một hằng số rất quan trọng. Nó xác định ái lực của
enzyme với cơ chất. Km càng nhỏ thì ái lực càng lớn, tốc độ phản ứng càng cao
vì thế tốc độ cực đại vmax đạt ở nồng độ cơ chất thấp.
(kcat/Km) là hằng số tốc độ phản ứng hai phân tử hiệu quả tại nồng độ
cơ chất thấp. Khi (kcat/Km) ~ 109 chỉ ra rằng sự xúc tác gần như hoàn
chỉnh: mỗi khi cơ chất gặp enzyme hầu như đều chuyển thành sản
phẩm.
c. Phương trình Line Weaver
V = Vmax[S]/(Km + [S])
Nghịch đảo 2 vế phương trình:
Luận văn tôt nghiệp Đại học năm 2012
Trường Đại học cần Thơ
l/v = (l/vmax) + (Km/Vmax)*(l/[S])
Đây là phương trình được Line Weaver và Burk đưa ra vào năm 1943 có
dạng y = ax + b là phương trình đường thẳng.
Nếu vẽ đồ thị đường thẳng sẽ cắt trục tung ở 1/Vmax và cắt trục hoành ở
- 1/Km và độ nghiêng bằng Km/Vmax. Từ phương trình trên ta dễ dàng xác định
Km và Vmax trong các thí nghiệm.
(Nguồn: Nguvễn Đức Lượng, 2004)
Hình 4: Đồ thị biểu diễn
2.2 GIỚIphương
THIỆU
VÈLine
Cơ CHẤT
trình
Weaver
2.2.1
Giói thiệu về CO’ chất gelatine
Cơ chất cảm ứng được xem như yếu tố rất quan trọng dùng đế điều khiển
quá trình sinh tông họp enzyme.
Gelatine có sẵn trong tự nhiên nhưng nó được tìm thấy từ protein
collagen gốc bằng quá trình phá hủy cấu trúc bậc hai hoặc cao hơn ở các nhiệt
độ khác nhau của quá trình thủy phân polypeptide có trong xương và da.
Gelatine là các polypeptide cao phân tử dẫn xuất từ collagen, là thành
phần protein chính trong các tế bào liên kết của nhiều loại động vật. cấu tạo là
một chuỗi acid amin gồm 3 acid amin chủ yếu là glycine, proline và
hydroproline.Trong phân tử gelatine, các acid amin liên kết với nhau tạo chuỗi
xoắn ốc có khả năng giữ nước. Báng 1: Thành phầiyacid amin cỏ trong gelatỉne
Acid amin
Glycine
27%
Các acid amin khác
10%
(Nguồn: http://baisians. violet. vn/present/saine/entiy id/3232177)
2.2.2
Giói thiệu về CO’ chất casein
Luận văn tôt nghiệp Đại học năm 2012
Trường Đại học cần Thơ
Casein là protein chủ yếu trong sữa, chiếm khoảng 80% protein của sữa.
Chúng tồn tại dưới dạng micelle. Casein là những protein có tính acid vì trong
phân tử của chúng rất giàu các acid glutamic và acid aspartic. Tất cả các casein
đều được phosphoryl hoá với những mức độ khác nhau trên gốc serin và
threonine. Casein có điểm đẳng điện pl = 4,6. Casein trong sữa có nguồn gốc
từ những chủng bò khác nhau nên có cấu trúc bậc 1 khác nhau. Casein trong
sừa có 4 dạng chính: casein as] và casein aS2, casein p, casein K.
- Casein as]: phân tử lượng khoảng 23.000Da, có 199 gốc acid amine. Do sự
phân bố các phần tích điện và các phần ưa béo không đồng đều nên các phân
tử loại này có tính chất lưỡng cực, 1 đầu ưa nước, 1 đầu kỵ nước.
- Casein as2: phân tử lượng 25.000Da, có 207 gốc acid amine, có tính ưa nước
cao nhất trong các loại casein do phân tử của nó chứa nhiều nhóm phosphoryl
và gốc cation nhất.
- Casein P: phân tử lượng khoảng 24.000Da, có 209 gốc acid amine, có tính ưa
béo cao nhất. Phân tử casein p gồm 10% cấu trúc xoắn a, 13% cấu trúc lá xếp
p và 77% cấu trúc không trật tự.
- Casein K: phân tử lượng khoảng 19.000Da, có 169 gốc acid amine. Loại này chỉ
chứa một gốc phosphoryl và cũng có tính lưỡng cực. Đầu amino của phân tử
protein thì ưa béo còn đầu carboxyl thì ưa nước. Casein K gồm 23% vùng
xoắn a, 31 % vùng lá xếp p và 24% vùng vòng cung p.
Báng 2: Thành phần các acid amin trong casein_________________________
Acid amin
Tỷ lệ (%)
Glutamic acid
20,2%
Proline
10,2%
Leucine
8,3%
Lycine
7,4%
Valine
6,5%
Aspartic acid
Serine
6,4%
5,7%
Tyrosine
Tsoleucine
Phenylalanine
Threonine
5,7%
5,5%
4,5%
4,4%
Arginine
3,7%
Histidine
2,8%
Alanine
2,7%
Methionine
2,5%
Glycine
2,4%
Tryptophane
11%
Cystine
0,3%
(Nguồn: http://www.casein.com/products.ìĩtm)
2.2.3 Giới thiệu về cơ chất Bovỉne Serium Albumin (BSA)