Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 62 trang )
p
F11
4
35
0,120
4,5
0,292
5
0,468
5,5
0,600
6
0,738
6,5
0,852
Trung bình 0,512d
40
0,960
45
1,470
50
1,164
55
0,478
1,076
1,572
1,082
0,348
Luận
văn
tốt
nghiệp
Đại
học
năm
2012
1,138
1,604
0,984
0,220
0,850
1,222
1,802
0,200
1,320
1,512
0,724
0,158
1,390
1,354
0,590
0,070
a
l,184b
l,552
0,899°
0,246°
bình
0,839
c0,874
bc
0,883
Trường Đại học cần Thơ
b
0,935a
0,890
b0,85
lbc
Hình 25: Ảnh hưỏng của nhiệt độ lên hoạt tính của protease thep pH
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến phản ứng enzyme. Tốc độ phản ứng enzyme
tăng khi nhiệt độ tăng nhưng không phải lúc nào tốc độ phản ứng cũng tỷ lệ
thuận với nhiệt độ phản ứng. Tốc độ phản ứng chỉ tăng đến một giới hạn nhiệt
độ nhất định (Nguyễn Đức Lượng, 2004). Dựa vào kết quả thí nghiệm cho thấy
rằng ở mỗi nhiệt độ và pH khác nhau enzyme thể hiện hoạt tính xúc tác khác
nhau. Ỏ những nhiệt độ khác nhau hoạt tính enzyme giữa các nghiệm thức khác
biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Nghiệm thức D3 khác biệt so với nghiệm thức
Dl, D2, D4 và D5 ở độ tin cậy 95% và có hoạt tính enzyme trung bình cao nhất
(1,552TU/ml). Tương tự đối với pH, khi thay đối pH thì hoạt tính xúc tác của
enzyme cũng thay đối. pH khác nhau hoạt tính enzyme giữa các nghiệm thức
khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%. Nghiệm thức C4 khác biệt so với Cl, C2,
C3, C5 và C6 ở độ tin cậy 95% và cho hoạt tính enzyme trung bình cao nhất
(0,935TU/ml).
Từ hình 24 cho thấy khi gia tăng nhiệt độ phản ứng từ 35°c đến 55°c ta
thấy hoạt tính enzyme tăng dần theo nhiệt độ. Nhưng khi nhiệt độ tăng lên đến
45°c thì hoạt tính enzyme trung bình là cao nhất (l,552TU/ml), khi nhiệt độ tăng
cao hơn nữa thì hoạt tính
enzyme
mà 2012
bắt đầu có xu hướng
Luận
văn tốtkhông
nghiệptăng
Đạithêm
học năm
Trường Đại học cần Thơ
giảm mạnh do xảy ra hiện tượng biến tính nhiệt của enzyme. Ỏ nhiệt độ 45°c
hoạt tính enzyme trung bình là cao nhất (l,552TU/ml) khác biệt có ý nghĩa ở độ
tin cậy 95%. Như vậy nhiệt độ 45°c được xem là nhiệt độ tối ưu của phản ứng
enzyme trong thí nghiệm này. Phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đức Lượng
(2004), phần lớn enzyme hoạt động mạnh nhất ở nhiệt độ 40 -ỉ- 50°c. Neu đưa
nhiệt độ cao hơn mức nhiệt độ tối ưu, hoạt tính enzyme sẽ bị giảm và dẫn đến
mức triệt tiêu. Khi đó enzyme không có khả năng phục hồi lại hoạt tính. Từ
hình 24 ta thấy ở nhiệt độ 55°c hoạt tính enzyme trung bình là thấp nhất
(0,246TU/ml) khác biệt có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% so với nhiệt độ 50°c. Nhiệt
độ tối ưu của một enzyme phụ thuộc rất nhiều vào sự có mặt của cơ chất, kim
loại, pH và các chất bảo vệ. Khi nhiệt độ caothường gây cho enzyme mất hoạt
tính.
pH môi trường thường ảnh hưởng đến mức độ ion hoá cơ chất, enzyme
và đặc biệt ảnh hưởng đến độ bền của enzyme. Chính vì thế pH có ảnh hưởng
rất mạnh đến phản ứng của enzyme (Nguyễn Đức Lượng, 2004). Khi pH càng
tăng hoạt tính enzyme tăng dần nhưng đến một giới hạn nào đó hoạt tính
enzyme không tăng nữa mà có xu hướng giảm. Khi pH thay đối thì đồng thời
trạng thái ion hoá enzyme và cơ chất cũng thay đổi, làm quá trình hình thành
phức họp enzyme - cơ chất bị ảnh hưởng dẫn đến việc thay đổi vận tốc phản
ứng. Hình 25 thế hiện hoạt tính xúc tác của enzyme ở những giá trị pH khác
nhau khi tương tác với nhiệt độ. Dựa vào bảng thống kê ta thấy hoạt tính xúc tác
của enzyme protease cao nhất ở pH = 5,5 (0,935TU/ml) khác biệt có ý nghĩa ở
độ tin cậy 95% so với pH = 6 và thấp nhất ở giá trị pH = 4. Vậy pH = 5,5 là giá
trị pH tối ưu cho hoạt động của enzyme. Vượt quá giới hạn này hoạt động của
enzyme sè giảm. Đặc tính này rất có ý nghĩa trong việc tăng phản ứng enzyme,
làm giảm hoặc triệt tiêu phản ứng enzyme.
R2 = 90,6967%
R2 (adjusted for d.f.) = 90,4294% D p i i I D I p H - ĩ 0 Í n o l d p r o t e o s e
* nhiet do + 1,60997 * pH -0,0104952 *
ú Hoat
p l i m otinh
I p H=- ĩ -26,3804
o f m o I d p r +o t e1,06361
ose
nhiet do * nhiet do - 0,0419143 * pH * pH - 0,0257874 * nhiet do * pH
Hình 26: Sự ảnh hưởng tương tác của pH và nhiệt độ xử lý lên hoạt tính của
enzyme protease Từ đồ thị hình 24, 25 và 26 ta nhận thấy có sự tương tác qua
lại giữa pH và nhiệt độ lên hoạt tính xúc tác của enzyme protease, ứng với mỗi
khoảng nhiệt độ enzyme này sẽ có khoảng pH hoạt động và giá trị pH tối thích
khác nhau và ngược lại. Vậy sự tương tác giữa pH và nhiệt độ môi trường xử lý
đế enzyme thế hiện hoạt tính xúc tác tối ưu là ở nhiệt độ 45°c và pH = 5,5.
Luận văn tốt nghiệp Đại học năm 2012
Trường Đại học cần Thơ
4.3 Kết quả khảo sát ánh hưởng của nồng độ cơ chất lên hoạt tính enzyme
protease
Mỗi cơ chất có một loại enzyme tương tác tương ứng. Trong thí nghiệm
này ta tiến hành khảo sátLuận
ảnh văn
hưởng
của nồng
cơ năm
chất 2012
đến hoạt tính xúc
tác Đại học cần Thơ
tốt nghiệp
Đạiđộhọc
Trường
của enzyme protease đế tìm ra thông số động học của phản ứng. Cơ chất được
sử dụng ở đây là casein với các mức nồng độ khác nhau từ 0,2
1,4%. Phản
ứng được tiến
hành ở nhũng điều kiện tối ưu của các thí nghiệm trên với thành phần môi
trường 70% cám : 25% trấu : 5% gelatin ở pH = 5 và phản ứng thuỷ phân được
tiến hành ở điều kiện nhiệt độ 45°c, pH = 5,5.
Dung dịch sau khi lọc có chứa enzyme protease được đem xác định hoạt
tính theo phương pháp Kunitz với nguồn cơ chất đã chọn. Dựa vào phương trình
Michaelis - Menten tìm được thông số động học của enzyme. Động học của
enzyme có liên quan mật thiết đến tốc độ của phản ứng enzyme theo thời gian,
mối quan hệ giữa enzyme và nồng độ cơ chất, tốc độ phản ứng cực đại vmax và
Km.
Trong giai đoạn đầu khi nồng độ cơ chất tăng, tốc độ phản ửng sẽ gia
tăng. Nhưng khi tốc độ phản ứng đạt cực đại, cho dù tăng nồng độ cơ chất thêm
nữa thì tốc độ phản ứng cũng sẽ hoàn toàn không có khả năng tăng theo
(Nguyễn Đức Lượng, 2002). Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở bảng 8 và hình
27.
Báng 8: Sự thay đổi hoạt tính của enzyme protease theo nồng độ casein
Nồng độ casein (%)
Hoạt tính (TU/ml)
0,2
0,362d
0,3
0,550cd
0,4
0,620bcd
0,5
0,718abc
0,6
0,746abc
0,7
0,846ab
0,8
0,910a
1,0
0,908a
1,4
0,908a
Két quả thê hiện là hoạt tính của enzyme theo đon vị TU/ml, trên cơ chát là
casein
Các chữ cải khác nhau trong cùng một cột biếu thị sự khác biệt có ý nghĩa về
mặt thống kê ở độ tin cậv 95%.
Động học enzyme được xác định thông qua việc xử lỷ bằng chương
trình SAS và kết quả enzyme protease thành phấm có vmax = l,2548pmol/phút
và Km = 0,3932% và đồ thị phương trình Michaelis - Menten được thể hiện ở
hình 27.
Dựa vào kết quả ở bảng 8 cho thấy, hoạt tính enzyme protease tăng kill
nồng độ cơ chat casein tăng, đường cong biểu diễn quan hệ giữa hoạt tính
enzyme và nồng độ casein
thểvăn
hiệntốt
ở hình
27.Đại học năm 2012
Luận
nghiệp
Trường Đại học cần Thơ