1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN UNILEVER VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.71 KB, 51 trang )


Giám đốc :Marijn Van Tigglen

Mã số thuế: 0301442474

Điện thoại: +84-08-54135686

Số máy Fax: +84-08-54135629

Địa chỉ: 156 Nguyễn Lương Bằng, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ

Chí Minh.

Email:info@unilever.com.vn

Trang chủ: www.unilever.com.vn

II.Quá trình hình thành và phát triển của Unilever Việt Nam :

Năm 1995, tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng Unilever bắt đầu đầu tư vào Việt

Nam.Đến nay tập đoàn đãđầu tư tổng cộng trên 100 triệu USD. Các công ty

thành viên của Unilever Việt Nam bao gồm: Lever Việt Nam, liên doanh với

Công ty xà phòng Hà Nội và Tổng công ty hoá chất Việt Nam; Công ty ELIDA

P/S sản xuất kem đánh răng, liên doanh với Công ty hoá mỹ phẩm. Unilever có

5 nhà máy sản xuất tại Hà Nội và Thành phố.HCM.

Với các nhãn hiệu quen thuộc như OMO, VISO, Lux, LifeBouy, chè Lipton...

Unilever được đánh giá là một trong những tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng

hoạt động thành công nhất tại thị trường Việt Nam."Một khi đã quyết định cắm

rễ" tại Việt Nam, chúng tôi xác định sẽở lại lâu dài.Khi tốc độ trong kinh

doanh là quan trọng thì hành động đúng lại còn mang tính quyết định hơn thế

nữa.Điều nay có nghĩa là chúng tôi dành đủ thời gian vào việc tìm hiểu môi

trường kinh doanh và những đặc thù của người tiêu dùng Việt Nam", ông

Michelle Dallemagne nói.Unilever đãđầu tư tiền cả thời gian để tạo được niềm

tin với Chính phủ và các đối tác Việt Nam.Unilever gọi đây là tham vọng

nhưng kiên trì. Đầu tư lớn của Unilever vào Việt Nam (hơn 100 triệu USD)

cũng đã thể hiện kỳ vọng của công ty: không kiếm lợi trước mắt, đầu tư lâu dài

tại Việt Nam.

Việc quyết định đầu tư lâu dài tại Việt Nam đã giúp Unilever có thời gian để

tìm hiểu đặc thù thị trường, tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam cũng như các

nét văn hoá truyền thốngCàng đi sâu về các địa phương, người ta càng thấy nổi

bật sự tồn tại của Unilver. Có lẽở bất cứ một địa phương nào, kể cả miền núi,

OMO, VISO, Lux... đều tìm đến với người tiêu dùng. Mặc dù thu nhập tại



nông thôn, nơi 80% dân số, thấp hơn nhiều so với ở thành thị nhưng Unilver

hiểu rằng 60 triệu con người cũng có những nhu cầu nhưở thành vị. Thách thức

ởđây làđịnh giá các thành phẩm vàđa dạng chúng được đến với họ.Những sản

phẩm của Unilever thích hợp với người Việt Nam một cách khó giải thích.Rất

nhiều người (đặc biệt ở nông thôn) đã dùng từ OMO thay cho từ bột giặt, coi

như bột giặt nghiễm nhiên là OMO.

"Tư duy theo kiểu Việt Nam", là chiến lược kinh doanh đi sát với văn hoá cũng

như các sản phẩm hoàn hảo trên không hềđược sao chép từ một quốc gia nào

khác. Ông chủ tịch Unilever, cho biết: "Mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng:

nhân chủng học, địa lý, văn hoá... Chúng tôi không thểáp dụng kế hoạch xây

dựng mạng lưới bán hàng của Philippines, đất nước có hàng gnhìn hòn đảo

nhỏ, hay sao chép kinh nghiệm bán thực phẩm ở thị trường Indonesia, nơi phần

lớn dân không ăn thịt lợn. Chính vì thế chúng tôi phải dành thời gian để hiểu rõ

văn hoá, tâm sinh lý của một đất nước khi đã quyết định đầu tư"

Muốn tư duy như người Việt Nam, Unilever đã lựa chọn đội ngũ lãnh đạo có

khả năng thích ứng cao, nhạy cảm trước các vấn đề mang tính văn hoá, kiên trì

và quyết tâm phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên người Việt Nam. Ngay từ

những ngày đầu, người Việt Nam đã giữ những vai trò quản lý cao cấp then

chốt để tạo thuân lợi cho quá trình tìm hiểu và hoà nhập của công ty và tạo môi

trường địa phương.

Ngoài 1500 nhân viên công ty, Unilever đang tạo ra 5.500 công ăn việc làm

cho các bên thứ ba. Họ cung cấp khoảng 40% sản lượng, 20% nguyên liệu và

87% vật liệu bao bì cho tập đoàn. Mục tiêu của Unilever là tạo ra môi trường

cũng có lợi cho các doanh nghiệp bên thứ ba. Unliever đã hỗ trợ về vốn, công

nghệ, kiểm soát chất lượng, các tiêu chẩn an toàn và môi trường cho nhiều

hãng sản xuất và các nhà cung ứng. Xí nghiệp hoá Mỹ phẩm Bicico, nhà cung

cấp kem giặt cho Unilever, đãđược hỗ trợ về vốn và công nghệ xây dựng nhà

máy sản xuất chất rửa dạng lỏng năm 1997 và nhà máy kế tiếp năm 1999. Nhờ

vậy, trong 5 năm qua, sản lượng của xí nghiệp đã tăng gần 8 lần (23.000 tấn

năm 2000), doanh số tăng gần 16 lần (285.000 USD năm 2000). Đối với 76

nhà cung ứng nguyên liệu và 54 nhà cung ứng bao bì (tổng doanh số 34 triệu

USD), Unilever đã xác định các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập đầu vào công

nghệ và hỗ trợ tài chính đểđảm bảo sự tăng trưởng.

Trong mạng lưới phân phối, các đại lý bán buôn, bán lẻ trước kia đãđược

chuyển đổi thành các nhà phân phối bao quát hơn 100.000 địa điểm bán lẻ trên



toàn quốc. Unilever đã sử dụng hệ thống bán lẻđểđưa được sản phẩm đến tận

vùng xa một cách nhanh chóng và tin cậy. Unilever hỗ trợ các nhà phân phối

bằng các khoản cho vay mua xe cộ, các chương trình đào tạo bán hàng. Nhận

biết được thế mạnh của các doanh nghiệp trong nước, Unilever đã tiếp cận họ

trên tinh thần "cộng sinh", chia sẻ thành công thông qua hợp tác, nhờ vậy Tập

đoàn có thể giữđược các hoạt động gọn nhẹ, có hiệu quả về chi phí và linh hoạt

trong việc sử dụng các nguồn tài chính của tập đoàn.



III.Cơ cấu tổ chức của Unilever :

3.1Cơ cấu tổ chức của Unilever Việt Nam 2015:

Giám đốc



Phó giám



Phòng tổ

chức HC



Kho trung

chuyển



Phòng

KT-TC



Phòng

Kinh



Kho thành

phẩm



Phòng sản

xuất



Kho NVL



3.2.Nhiệm vụ của từng phòng ,ban :





Phòng TCHC: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức

thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí

nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho

người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty.



- Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy,

quy chế công ty



- Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty





Phòng KT-TC :



Tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện các

quyết định tài chính của Hiệu trưởng và tổ chức thực hiện công tác kế toán sao

cho hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng qui chế, chế độ theo quy định hiện

hành





Phòng Kinh doanh :



Giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của

Công ty (cho vay, bảo lãnh, các hình thức cấp tín dụng khác, huy động vốn trên

thị trường dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế, dịch vụ tư vấn tài chính, đầu tư

góp vốn, liên doanh liên kết, chào bán sản phẩm kinh doanh ngoại tệ trừ trên

thị trường liên ngân hàng); công tác nghiên cứu & phát triển sản phẩm, phát

triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối quan hệ khách hàng. Chịu

trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm

quyền được giao.





Phòng sản xuất :



+Quản lý/ theo dõi tiến trình chuẩn bị cho sản phẩm mới của tất cả các phòng

ban trong toàn nhà máy ở các chi nhánh.

+Quản lý đặt nguyên liệu dùng cho sản xuất sản phẩm mới.

+Báo cáo tiến trình chuẩn bị và sản xuất sản phẩm mới cho Giám đốc nhà máy.

• Kho trung chuyển :

Tổng kho của Unilever Việt Nam rộng 65.000m2,có 51 cửa xuất hàng,12 cửa

nhập hàng, kệ chứa 7 tầng,công suất xuất hàng 600-700 chuyến/ngày.Giúp

công ty giảm chi phí vận chuyển (do gom hàng ),bảo quản tốt nguyên liệu,bán

thành phẩm,cung cấp NVL đúng lúc tạo điều kiện cho sản xuất nhịp nhàng và

liên tục,đáp ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng

• Kho thành phẩm:

+Tiếp nhận, tổ chức phân loại nhận dạng, chất xếp , bảo quản các sản phẩm

đang quản lý theo đúng sơ đồ kho, đạt yêu cầu mỹ quan,vệ sinh công nghiệp,

an toàn PCCC



+ Tổ chức thực hiện tiếp nhận và thực hiện các thủ tục nhập xuất thành phẩm

đúng theo quy định công ty.

• Kho NVL:

Cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá

trình chu chuyển từ điểm đầu cho tới điểm cuối của dây chuyền cung ứng,

đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữvà vị trí của

các hàng hóa được lưu kho.Giúp sản xuất không bị gián đoạn do thiếu NVL.

IV.Sự cần thiết của quản trị nguồn nhân lực :

Sức lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất , là yếu tố trực tiếp

tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp , là yếu tố của chi phí , là yếu tố

giá thành và kết tinh giá trị trong sản phẩm , đồng thời sức lao động là yếu tố

tạo ra giá trị thặng dư , tạo ra lợi nhuận . Chính vì thế Unileverđã quản lý

nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.

Hơn nữa, con người là chủ thể của xã hội , con người luôn vận động và phát

triển, con người là một cá thể hoàn toàn độc lập có thể xác riêng , có ý thức

riêng , có nhu cầu riêng , có cá tính riêng . Mỗi người là một hệ thống nhu cầu

đa phức tạp và thay đổi liên tục . Trong đó có nhu cầu được lao động , lao động

là điều kiện để con người tồn tại và phát triển . Chính vì thế công tác quản trị

của Unilever được quan tâm hàng đầu doanh nghiệp , quyết định đến sự tồn tại

và phát triển của Unilver Việt Nam.

Unilever là một tập đoàn đã có những chính sách tốt trong việc đem lại lợi ích

cho người lao động và đã xây dựng được một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp

khi đến Việt Nam đầu tư kể từ năm 1995.Từ những cách thức thực hiện trong

quản lý nguồn nhân lực, Unilever xuất sắc dẫn đầu 2 trên 3 hạng mục gồm: Nơi

làm việc tốt nhất trong tất cả 25 ngành nghề, Thương hiệu nhà tuyển dụng xuất

sắc nhất Việt Nam năm 2013.

Unilever là một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới nên họ rất chú trọng

đến quản lý nhân lực.Nội dung quản lý nhân lực của công ty Unilever bao gồm

:











Phân tích công việc

Hoạch định nguồn nhân lực

Tuyển dụng nhân lực

Đào tạo và phát triển nhân lực



 Đánh giá nhân lực

 Đãi ngộ nhân lực



PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ TẬP ĐOÀN UNILEVER

I.Phân tích công việc tại tập đoàn Unilever Việt Nam

1. Cơ sở và lý luận về phân tích công việc

1.1. Khái niệm

- Công việc: công việc là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người

lao động hoặc tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số

người lao động.Công việc là kết quả của sự phân công lao động trong nội bộ tổ

chức.

- Phân tích công việc: là quá trình được thực hiện nhằm xác định một cách có

hệ thống các loại công việc phải thực hiện, tính chất của mỗi loại công việc,

quyền hạn trách nghiệm và năng lực cần thiết để tiến hành công việc theo yêu

cầu.

- Phân tích công việc nhằm trả lời các câu hỏi sau:

+ Nhân viên thực hiện những công tác gì?

+ Khi nào công việc được hoàn tất?

+ Công việc được thực hiện ở đâu?

+ Nhân viên làm công việc đó như thế nào?

+ Tại sao phải thực hiện công việc đó?

+ Để thực hiện công việc đó nhân viên cần hội đủ những tiêu chuẩn trình độ

nào?

Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị một bản tóm tắt các nhiệm

vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó , mối tương quan của công việc đó

với công việc khác , kiến thức và kỹ năng cần thiết và các điều kiện làm việc.

- Phân tích công việc được tiến hành nhằm:

+ Xác định các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm khi thực hiện công việc.



+ Điều kiện để tiến hành công việc.

+ Các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng hoàn thành công việc.

+ Mối tương quan của công việc đó với công việc khác.

+ Các phẩm chất, kỹ năng nhân viên phải có để thực hiện công việc đó.

- Phân tích công việc được thực hiện thường xuyên liên tục gắn với từng thời

kỳ hoạt động kinh doanh:

+ Doanh nghiệp mới được thành lập và chương trình phân tích được thực hiện

đầu tiên

+ Doanh nghiệp có thêm một số công việc mới.

+ Công việc thay đổi do tác động của khoa học – kỹ thuật.

- Khi nào cần phải phân tích công việc

+ Doanh nghiệp mới được thành lập

+ Doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh

+ Doanh nghiệp có các chức vụ mới

+ Công việc thay đổi

1.2. Vai trò của phân tích công việc

- Doanh nghiệp có thể dự báo số lượng và chất lượng nhân lực cần thiết để

hoàn thành công việc nhằm đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh.

- Phân tích công việc:

+ Bản mô tả công việc

+ Bản tiêu chuẩn công việc

- Làm cơ sở để

+ Tuyển dụng nhân lực

+ Bố trí và sử dụng nhân lực

+ Đào tạo và phát triển nhân lực

+ Quan hệ lao động

- Doanh nghiệp có thể tuyển dụng và lựa chọn người phù hợp với công việc

- Doanh nghiệp có thể phân tích công việc rõ ràng và chính xác hơn, tránh sự

chồng chéo công việc giữa các bộ phận hoặc các nhân trong doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp có thể xây dựng được các chương trình đào tạo thiết thực hơn.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

×