Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 157 trang )
Học viện Tài chính
b) Kế toán bán hàng thông qua đại lý
TK 511
Doanh thu bán hàng đại lý
TK 111, 112, 131
TK 641
Hoa hồng phải trả cho bên
nhận đại lý
TK 333
(33311)
Thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT
c) Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp)
TK 511
Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT
đầu ra
TK 131
Tổng số tiền
Còn phải thu
của khách
hàng
TK 111, 112
Tk 515
TK 338(3387)
Định kỳ kết chuyển
Doanh thu là tiền lãi
phải thu hằng kỳ
Đã
thu
Lãi trả góp hoặc
Lãi trả chậm phải thu
của khách hàng
Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán gốm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Lê Tân
18
Học viện Tài chính
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do sản phẩm cung
cấp kém chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi
trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu phải nộp.
1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Tổ chức chứng từ
Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Giấy báo của Ngân hàng, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Theo quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 về hệ thống tài
khoản kế toán, kế toán sử dụng các tài khoản sau để phản ánh các khoản giảm
trừ doanh thu:
-
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng
lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương
mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). Khi
hạch toán vào tài khoản này cần tôn trọng một số quy định như sau:
Lê Tân
19
Học viện Tài chính
Thứ nhất: Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
Thứ hai: Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc ghi số chiết khấu thương
mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần
cuối cùng thì phải ghi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết
khấu thương mại trong trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521
Thứ ba: Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch
toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phản ánh giá đã trừ chiết khấu
thương mại.
Thứ tư: Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán.
Thứ năm: Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên nợ tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết
khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng, dịch vụ,
hàng bán thực tế hiên trong kỳ báo cáo.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2
•
•
•
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị của số hàng bán bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản
Lê Tân
20
Học viện Tài chính
này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để
tính doanh thu thuần của khối lượng hàng đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại (Tính theo
đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc
hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641
“Chi phí bán hàng”
Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại được phản ánh
bên nợ tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả
lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ
báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hóa và xử lý theo
chính sách tài chính, thuế hiện hành.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng
bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng bán kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (Giảm giá ngoài hóa đơn) do
hàng bán kém, mất phẩm chất…
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh
vào bên nợ của tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập
báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài
khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 –
“Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Và các TK liên quan khác: TK 111, 112, 131…
Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Kế toán chiết khấu thương mại
Lê Tân
21
Học viện Tài chính
b) Kế toán giảm giá hàng bán
c) Kế toán hàng bán bị trả lại
Lê Tân
22