Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.33 KB, 76 trang )
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Thị trường bia nước ta có 1.Kinh tế đang trong giai đoạn
tốc độ tăng trưởng nhanh
suy thoái
2. Đời sống người dân được 2.Gía nguyên vật liệu đầu vào
cải thiện, nhu cầu về bia do đó tiếp tục tăng cao
cũng được tăng cao.
3.Thị trường cạnh tranh trong
3.Thị trường đồ uống Việt nước khốc liệt. Sự cạnh tranh
Nam còn nhiều tiềm năng, có gay gắt từ các công ty liên
khả năng thu hút được nhiều doanh, công ty bia nước ngoài,
nhà đầu tư nhất là trong thời các nhãn hiệu bia nổi tiếng:
kỳ kinh tế mở cửa như bây Habeco, Heniken, Tiger,…
giờ
4.Thị trường thành phố Hồ
Chí Minh là thị trường tiềm
năng với kinh tế phát triển
hàng đầu của đất nước và hơn
hết nhờ vào đặc tính thích tụ
tập, ăn nhậu của người dân
nơi đây.
Những điểm mạnh – S
(Strengths)
Phối hợp S – O
1.Bia mang đậm bản sắc S1,S2,S6,S7 + O1,O2,O4: mở
của người Việt
rộng sản xuất để tăng lợi
2.Mạng lưới phân phối nhuận, tăng thêm thị phần của
rộng khắp trong và ngoài công ty trên thị trường bia
nước
trong nước, mở rộng thị
3.Thương hiệu mạnh: đã trường ra nước ngoài.
tồn tại từ năm 1997, đặc
biệt được ưa chuộng tại
thị trường miền nam.
4. Đội ngũ nhân viên,
chuyên viên tận tâm với
công ty và được đào tạo
nâng cao tay nghề tạo ra
một nguồn nhân lực chất
lượng cao
5.Chiếm thị phần lớn ở thị
trường bia Việt Nam
6.Hoạt động sản xuất kinh
doanh với quy mô lớn:
nhiều nhà máy sản xuất
bia công suất lớn
Phối hợp S – T
S3,S4,S5,S7,S9 + T1,T2: ban
quản trị cần đưa ra các chiến
lược sản phẩm cũng như các
chiến lược marketing thích hợp
trong điều kiện kết hợp các
điểm mạnh của công ty để
nâng cao chất lượng sản phẩm,
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
S3,S4,S5,S8,S9 + O3: thu hút sản phẩm, giữ chân khách hàng
được nhiều nhà đầu tư, từ đó cũ, thu hút khách hàng mới và
mở rộng sản xuất, nâng cao khách hàng của đối thủ.
chất lượng sản phẩm, nâng
cao uy tín cũng như lòng tin S1,S2,S3,S5,S7 + T3: đưa ra
cậy trong lòng người tiêu chiến lược phát triển sản phẩm
dùng. Đồng thời còn tạo điều mới hay đổi mới sản phẩm cũ,
kiện để doanh nghiệp hoàn nâng cao chất lượng sản phẩm
thiện hệ thống phân phối rộng cùng các chiến lược marketing
đi kèm nhằm tạo được lợi thế
lớn.
cạnh tranh trước thị trường
cạnh tranh khốc liệt với nhiều
đối thủ mạnh và nhất là các
thương hiệu bia nổi tiếng ở
nước ngoài
SVTT: CÔNG THỊ MỘNG HIỀN
TRANG 37
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
7.Sản phẩm đa dạng và
đạt tiêu chuẩn chất lượng
TCCS2:2008
8.Là công ty
có thể huy
nguồn vốn
trong thời
chóng
cổ phần nên
động được
kinh doanh
gian nhanh
9.Ban quản trị có năng
lực, tầm nhìn mang tính
chiến lược
Những điểm yếu – W
(Weaknesses)
Phối hợp W – O
W1 + O2,O3,O4: xây dựng
1.Khó khăn trong việc hoàn thiện bộ máy quản lý tổ
quản lý đồng bộ chất chức, cũng như lập một bộ
lượng sản phẩm
phận chuyên quản lý chất
2.Nguồn nguyên liệu lượng sản phẩm.
chính để sản xuất phụ
thuộc nhiều vào nhập W2,W2,W3,W4
+
khẩu
O1,O2,O3,O4: Nhu cầu về
3.Mạng lưới phân phối
vẫn chủ yếu tập trung ở
hệ thống bán sỉ, qua nhiều
đại lý nên giá đến tay
người tiêu dùng vẫn còn
cao
sản phẩm bia ngày càng tăng
cao là điều kiện thuận lợi để
công ty có thể mở rộng sản
xuất và mở rộng, củng cố
mạng lưới phân phối sản
phẩm. Doanh nghiệp cần quản
4.Các
chiến
lược lý được nguồn nguyên liệu
marketing chưa thật sự đầu vào để đảm bảo giá thành
sản phẩm thấp, đồng thời cần
mang lại hiệu quả
chú trọng hệ thống bán lẻ
SVTT: CÔNG THỊ MỘNG HIỀN
TRANG 38
Phối hợp W – T
W1,W2,W3,W4 + T1,T2,T3:
tận dụng các nguồn đầu tư
trong nước cũng như nước
ngoài để triển khai các chiến
lược sản phẩm với quy mô lớn
và có sự đầu tư quy mô hơn,
đưa ra các chiến lược
marketing và thực hiện thật
hiệu quả. Bên cạnh đó cần tập
trung nâng cao chất lượng sản
phẩm, xây dựng, củng cố
thương hiệu nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh.
Ngoài ra, công ty còn có thể
thành lập các dạng công ty liên
doanh liên kết để cùng phát
triển bền vững.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hình 5. Ma trận SWOT của tổng công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài
Gòn Sabeco
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM BIA CHAI 333 –
PREMIUM MÀ CÔNG TY ĐANG THỰC HIỆN
1. Phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu
1.1. Phân khúc thị trường
Sabeco tập trung phân đoạn theo hai tiêu thức chính:
-Về địa lý: Sabeco cố gắng phân phối với mạng lưới dày đặc từ thành thị tới nông
thôn, từ đồng bằng tới miền núi, từ nam ra bắc, nhưng vẫn chú trọng chính ở nơi tập
trung đông dân cư, các sản phẩm của hãng xuất hiện khắp mọi nơi, từ các quán ăn,
quá giải khát lớn đến nhỏ, từ các đường phố đến các con hẻm… trải dài từ Bắc vào
Nam
-Về đặc điểm dân số học: Sabeco tập trung vào giới trẻ, giới thanh niên, người trung
niên.
- Về thu nhập: Sabeco chia ra phân khúc người có thu nhập thấp, thu nhập trung
bình và thu nhập cao.
1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Sabeco tập trung vào những đoạn thị trường mà nhu cầu cũng như đặc điểm
về mật độ dân số có tỷ lệ cao. Thị trường chính của công ty chủ yếu tập trung ở các
tỉnh miền Nam.
Như vậy Sabeco thực hiện phân khúc thị trường chủ yếu theo địa lý nghĩa là
công ty sẽ tập trung vào các thành phố lớn, nơi có mật độ dân số và tần suất sử dụng
sản phẩm cao. Như vậy thị trường miền Nam được xem là thị trường mục tiêu của
tổng công ty. Từ đó phát triển ra thị trường các tỉnh, vùng miền khác.
Nhưng đối với sản phẩm 333, công ty chủ yếu lựa chọn phân khúc người có
thu nhập trung bình khi định vị nó vào phân khúc sản phẩm bình dân. Đây là thị
trường mục tiêu mà tổng công ty muốn hướng đến đối với dòng sản phẩm 333 –
dòng sản phẩm bia phổ thông
SVTT: CÔNG THỊ MỘNG HIỀN
TRANG 39
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3. Định vị
Thương hiệu bia 333 là một trong những thương hiệu dẫn đầu ngành sản
xuất bia tại thị trường Việt Nam. Sản phẩm bia lon 333 là một sản phẩm truyền
thống lâu đời không chỉ người tiêu dùng trong nước tín nhiệm mà còn không ngừng
khẳng định đẳng cấp về chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế khi đã được
xuất khẩu và tin dùng trên 18 quốc gia với các thị trường khó tính như Nhật Bản,
Úc, Đức, Hà Lan, Mỹ…
333 được định vị là sản phẩm bia bình dân tập trung vào phân khúc người có
thu nhập thấp và trung bình.
2. Khách hàng
Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn Sabeco xác định thị
trường mục tiêu của công ty là những người có lứa tuổi từ 22 đến 49 làm việc tại
các doanh nghiệp, công chức và các đối tượng chủ yếu tập trung tại các thành phố nới đông dân cư, tại đó mạng lưới dịch vụ đa dạng, phong phú bao gồm hệ thống
nhà hàng, quán ăn, khu ăn uống, khu vui chơi giải trí và các cửa hàng bán lẻ, các đô
thị lớn thông qua các đại lý cấp 1,2.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều chọn cho mình một nhóm khách hàng cụ thể để có thể hướng mọi hoạt động
của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nhóm khách hàng đó. Thị trường mục
tiêu của sản phẩm bia 333 của Sabeco là thị trường miền Nam và các tỉnh thành
khác. Mục tiêu của công ty là khai thác thị trường miền Nam từ đó làm cơ sở để
xâm nhập các thị trường khác.
Khách hàng mục tiêu của bia 333 là những người lao động có thu nhập trung
bình khá lứa tuổi 22 – 49, không phân biệt công việc, ngành nghề... Sản phẩm bia
333 có mặt trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng có thu nhập ở
mức trung bình, khá.
SVTT: CÔNG THỊ MỘNG HIỀN
TRANG 40