1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Nội dung của việc công khai và minh bạch các báo cáo tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.18 MB, 100 trang )


14



doanh. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay, như đã phân tích ờ trên

việc công khai và minh bạch các BCTC là điểu hết sức cẩn thiết đối với các

doanh nghiệp. Trước hết, cõng khai BCTC



có nghĩa là các BCTC sẽ được



công bố rộng rãi, không che giấu, m ọ i đối tượng trên thị trường đểu có thế

tiếp cận và tìm hiểu. Còntínhminh bạch của BCTC



được thể hiện thông



qua việc công bố đầy đụ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu

ích, cẩn thiết cho việc ra quyết định kinh tế cụa nhiều đối tượng sử dụng' .

61



Tuy càng có nhiều thông tin càng tốt nhưng việc cung cấp thông t i n đòi hỏi

phải có ngân sách. Vì vậy, lợi ích cuối cùng cụa việc tạo ra tính minh bạch

cao hon nữa cần phải được tính toán kỹ lưỡng. Việc công khai và minh bạch

các BCTC hiện nay đã được coi là một yêu cầu đối với doanh nghiệp trong

tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Ngoài ra, điều đó còn là một

phươn" tiện để duy t ì tính trách nhiệm, kỷ luật nội bộ và nâng cao chất

r

lượng quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, nó cũng nâng cao chất lượng cụa

việc ra quyết định cụa các nhà quản trị doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, các

cổ đông, người lao động sẽ dễ dàng giám sát việc quản lý và hoạt động cụa

công ty. Chi phí giám sát sẽ giảm nếu các hành động và quyết định đều rõ

ràng và dễ hiểu. Những quyết định kém chất lượng sẽ không được bỏ qua và

phải được giải thích. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư sẽ có thể phần nào biết

được hoặc dự đoán được các quyết định phát triển cụa doanh nghiệp trong

tương lai.

Việc áp dụng các tiêu chuẩn k ế toán quốc tế là một biện pháp cẩn

thiết để lạo tính minh bạch và giải thích đúng đắn các BCTC. Theo các

chuẩn mực quốc tế, các BCTC thường được lập v ớ i giả định rằng các doanh

nghiệp sẽ tiếp tục vận hành như một thực thể đang hoạt động và những sự

kiện được phản ánh trên cơ sở tích lũy nghĩa là ảnh hưởng cụa các hoạt



Hennic Van Greunỉng, Marius Koen, Các chuẩn mực kế toán quốc tế- tài liệu hướng dẫn thực hành,

N X B Chính trị quốc gia, 2000, tr.7

(6)



15



động giao dịch và các sự kiện khác được thừa nhận vào thời điểm chúng

diễn ra. Vì vậy, chúng được ghi lại trong các BCTC của các kỳ báo cáo.

2.2. Mục đích và yêu cẩu của việc công khai và minh bạch các báo cáo

tài chính doanh nghiệp

M ụ c đích của việc công khai và minh bạch các BCTC là cung cấp

thỏa đáng thông t i n cho các đối tượng trên thị trường. Các thông t i n này

phọi là các thông tin hữu ích cho người sử dụng, rõ ràng và dễ hiểu. Nếu

không có thông t i n toàn diện và hữu ích thì ngay cọ những người điểu hành

cũng không thể nhận biết được tình trạng tài chính thực của doanh nghiệp

mình, những nhân vật quan trọng khác cũng có thể không hiểu được và điều

này có thể làm cho các kỷ luật thị trường không phát huy được tác dụng,

việc công khai và minh bạch các BCTC sẽ trở thành vô ích và chỉ mang vỏ

hình thức m à thôi. Bởi vậy, tính chất thông t i n là vô cùng quan trọng, nó

đánh giá hiệu quọ của việc công khai và m i n h bạch các BCTC. Các đặc

điểm định tính là những yếu tố bổ trợ để thông tin cung cấp trong các BCTC

trở nên hữu ích cho người sử dụng. Việc áp dụng các đặc điểm định tính cơ

bọn và các chuẩn mực k ế toán phù hợp thường mang lại các BCTC trung

thực và được trình bày rõ ràng.

Các đặc điểm định tính cơ bọn bao gồm:

Tính thích hợp: Thông t i n là thích hợp k h i nó ọnh hưởng tới

các quyết định kinh tế của người sử dụng qua việc giúp những người

này đánh giá các sự kiện đã đang và sẽ xọy ra hoặc giúp xác nhận

hoặc điều chỉnh những đánh giá trước đây của họ. Tính thích hợp của

thông t i n chịu sự tác động của chính bọn chất và tính trọng yếu của

thông tin (tính trọng yếu luôn là ngưỡng cửa để đi tới tính thích hợp).

Các thông t i n được coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai

nhũng thông t i n đó có thể ọnh hưởng nghiêm trọng tới quyết định

kinh tế của người sử dụng thông tin. M ứ c độ trọng yếu lại tuy thuộc

vào mức độ của khoọn mục hoặc mức độ sai l ầ m m à trong hoàn cọnh







cá biệt nào đó đã bị bỏ sót hoặc xác định sai. M ặ t khác, thông tin quá

tải có thể làm nhiễu thông tin, gây khó khăn cho việc tách lọc những

chi tiết thích hợp cũng như cho việc giải thích.

Độ tin cậy: Đ ể có ích thông tin phải đáng t i n cậy. Thông tin có

chất lượng, đáng tin cậy k h i chúng không mắc những sai lầm nghiêm

trọng hoặc phản ánh m é o m ó một cách cố ý và có thể phạ thuộc vào

người sử dạng k h i sử dạng các thông tin đó cho một mạc đích khách

quan hợp lý. Các thông tin có thể thích hợp nhưng lại không đáng tin

cậy về bản chất hoặc cách trình bày, bởi vì các thông tin này có thể có

nhũng sai l ầ m m à nguôi ta chưa phát hiện ra. T ó m l ạ i , thông tin

không được có l ỗ i trọng yếu và phiến diện. Những khía cạnh chủ yếu

cùa độ t i n cậy là trình bày trung thực, chú trọng nội dung hơn là hình

thức, trung lập, thận trọng và hoàn chỉnh.

Tính so sánh được: Thông tin trong các BCTC cần được trình

bày một cách thống nhất giữa các thời kỳ để giúp cho người sử dạng

có thể xác định xu hướng biến động về tình hình tài chính và kinh

doanh của doanh nghiệp. Người sử dạng cũng phải so sánh được các

BCTC của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, để đánh giá m ố i

lương quan về tình hình tài chính, kinh doanh và những thay đổi về

lình hình tài chính giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác định, tính

toán và trình bày các ảnh hưởng tài chính của giao dịch và các sự

kiện, phải được tiến hành một cách nhất quán giữa kỳ này với các kỳ

khác trong phạm v i một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với

nhau, giúp cho người sử dạng so sánh các thông t i n trong các BCTC

của kỳ này với kỳ trước và giữa các doanh nghiệp với nhau.

Tính dễ hiểu: Thông tin phải giúp cho người sử dạng hiểu được

dễ dàng, những người này thường là những người có kiến thức khá tốt

về kinh doanh, kinh tế và kế toán và sẵn sàng nghiên cứu thông t i n

mội cách khá nghiêm túc.



17



Quá trình tạo thông tin hữu ích gồm một loạt các yếu tố quyết định có

thể làm hạn chế k h ố i lượng thông tin được cung cấp. Chúng gồm có:

Hạn chế về thời gian: Chậm trề trong việc báo cáo có thể tăng

cường độ t i n cậy nhưng cũng có thể làm mất đi tính thích hợp.

Lợi ích so với chi phí: L ợ i ích do thông t i n mang lại thường là

phái lớn hơn chi phí bỏ ra để cung cấp thông t i n đó.

Cân đối các đặc điềm định tính: Đ ể đáp ứng các mục tiêu cảa

các BCTC và để chúng trở nên đầy đả trong điều kiện nhất định,

những người cung cấp thông tin phải đạt được sự cân đối hợp lý giữa

các đặc điểm định tính.

Nhà quản trị doanh nghiệp luôn là người phải cân nhắc giữa lợi ích và

chi phí cảa việc công khai và minh bạch thông tin với mục tiêu làm giảm

bớt các chi phí do những hạn chế trên mang lại.

2.3. Hạn chê của việc công khai và minh bạch các báo cáo tài chính

doanh nghiệp

Mặc dù việc công khai và minh bạch các BCTC là cẩn thiết và đem lại

lợi ích cho doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng tham gia trên thị trường

nhưng điều này không phải là không có những hạn chế. Sự công khai và

minh bạch các BCTC không phải là mục tiêu cảa doanh nghiệp cũng như

cảa các nhà đầu tư. Chúng được đưa ra nhằm trợ giúp cho việc nâng cao

hiệu suất kinh tế và có thể cảng cố hoạt động cảa thị trường tài chính, nâng

cao chất lượng ra quyết định và phẩn nào quản lý r ả i ro đầu tư. Tuy nhiên,

công khai và m i n h bạch không có nghĩa là không có r ả i ro hoặc ngàn chặn

được rải ro. Sự công khai và minh bạch chỉ giúp cho các đối tượng tham gia

thị trường dặc biệt là các nhà đầu tư dự đoán và đánh giá được những thông

tin xấu và làm giảm bớt những rải ro. Mặt khác, cần lưu ý là có sự khác biệt

giữa tính minh bạch và tính bảo mật. Việc đưa ra thông t i n độc quyền có thể

mang lại ưu thế không bình đẳng cho các đối thả cạnh tianh,_dũ_iây ngăn

1 > H Ì/ V I Ệ N



cản việc công b ố đầy đả thông t i n cảa các đôi tượng tham .gia, trên thị

N^OAI THUONC



1S



trường. Tương tự, các cơ quan giám sát thường có được thông tin bí mật của

các tổ chức k i n h doanh. M ộ t k h i những thông tin như vậy bị công bố sẽ gây

ra những hậu quả đáng kể trên thị trường và gây tổn hại cho chính doanh

nghiệp đó. Trong những trường hợp như vậy, các doanh nghiệp có thể do d ự

khi cung cấp thông tin nhạy cảm m à không có điều kiện bảo mật cho khách

hàng.

Khi đề cập đến tính bảo mật, chúng ta nên xem xét về mức độ công

khai trong các BCTC. M ố i quan hệ giữa doanh nghiệp và những nhà cung

ứng vốn có ảnh hưỳng đến việc soạn thảo, trình bày và công bố thông t i n

trên BCTC của doanh nghiệp. Chẳng hạn như ỏ Hoa Kỳ và Anh, k h i cổ

đông là nguồn cung cấp tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, thì kế toán có

định huống về thị trường vốn mạnh mẽ, tức là hướng về lợi ích của các nhà

đầu tư; nhưng k h i ngân hàng giữ vai trò thống trị trong việc cung cấp vốn

cho doanh nghiệp, thì sự bảo vệ cho doanh nghiệp lại được nhấn mạnh,

chẳng hạn như ỳ Đức, Thụy Sĩ, Nhật Bản trước đây. Nếu chính phủ cung

cấp hầu hết nguồn tài chính cho doanh nghiệp, thì nhu cầu thông t i n của

chính phủ sẽ chiếm ưu thế. Mức độ công bố thông tin trên BCTC có khuynh

hướng cao hơn, k h i có một số lượng lớn các nhà cung ứng vốn với nhu cầu

thông tin rất đa dạng. Mức độ công bố thấp hơn khi doanh nghiệp dựa vào

một sô í nguồn tài chính với nhu cầu thông tin giống nhau.

t



Tóm lại, nếu nhìn một cách tổng quát, việc công khai và minh bạch

các BCTC, công bố đầy đủ thông tin góp phần tạo ra một chế độ minh bạch,

chế độ này sẽ có lợi cho tất cả các đối tượng tham gia trên thị trường ngay

cả nếu trước mắt, việc chuyển sang một chế độ như vậy sẽ gây bất tiện cho

bản thân doanh nghiệp. Vì vậy, không có gì lạ k h i một doanh nghiệp không

tuân thủ các yêu cầu công bố thông tin cụ thể thì Các chuẩn mực K ế toán

quốc tế thường yêu cẩu phải công bố dầy đủ sự việc và lý do không tuân

thủ.



19

3. N h u cầu t h ự c tiễn về v ấ n đề công k h a i và m i n h bạch các báo cáo tài

chính đật r a đ ố i vói các doanh nghiệp V i ệ t N a m hiện nay

Đ ố i với thực tiễn Việt Nam hiện nay, vấn để cóng khai và minh bạch

các BCTC doanh nghiệp đang thực sự trở thành nhu cầu cấp thiết hơn bao

giờ hết. Vấn đề này đang rất cần đến sự lưu tâm của doanh nghiệp và Chính

phủ để có thể khắc phục những yếu kém và tộn tại hiện có. Điều đó sẽ tạo

điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp và thị trường vốn của Việt Nam.

Ở một nước có trình độ phát triển thấp như Việt Nam, nhu cầu về vốn

luôn canh cánh đối với các doanh nghiệp. Thị trường vốn Việt Nam nếu so

sánh với những nước có thị trường vốn phát triển mạnh như Mỹ, Anh, Đức,

nhiều quốc gia và vùng lãnh thộ trong khu vực châu Á như Hồng Kông,

Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore.. .thì m ớ i ở mức độ phát triển sơ khai và

có quy m ô khá nhỏ. Nguồn vốn của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là

huy động từ vốn tự có, từ sự hỗ trợ của nhà nước hoặc từ nguồn vốn tín

đụng ngân hàng và một số í từ phía các nhà đầu tư nước ngoài. R õ ràng là

t

trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn nữa việc

thu húi nguồn vốn từ phía các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.

Các nhà đầu tư chỉ thực sự mong muốn đầu tư k h i đồng vốn m à họ đầu tư

có thể đem lại lợi nhuận và r ủ i ro ồ mức độ chấp nhận được, hay nói cách

khác là quyền l ợ i của họ được đảm bảo. V ậ y quyền l ợ i của họ được đảm

bảo khi nào? Câu trả l ờ i là k h i nhà dầu tu hiểu rõ thông tin về công ty và hệ

thống pháp luật, các cơ chế quản lý nội bộ công ty có khả năng ngăn chặn

được khả năng trục lợi của người điều hành và các cộ đông chi phối. Công

khai và minh bạch thông tin là đòi hỏi đẩu tiên để nhà đầu tư có thể đánh

giá được hoạt động của doanh nghiệp, v ề phía người điều hành và cộ đông

chi phối, tình trạng m ù mờ về thông tin và yếu kém của hệ thống pháp luật

làm cho các tộ chức, nhà đầu tư bên ngoài không thể giám sát được hoạt

động công ty là điều kiện lý tưởng để tận dụng quyền l ợ i cá nhân trong

kiểm soái công ty. Đ ể hạn chế hành động tư l ợ i của người điều hành và cộ



20

đông chi phối, các thông tin về thu nhập và các giao dịch liên quan tới l ợ i

ích cá nhân của họ đều cẩn được công khai. Việc công khai và minh bạch

các BCTC do đó trở thành yếu tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp

trong vấn đề thu hút đẩu tư.

Mặt khác, việc công khai và minh bạch các BCTC của doanh nghiệp

mặt khấc cũng tạo điểu kiện cho thị trường chứng khoán ( T T C K ) phát triển.

Thị trường chứng khoán là kênh huy đững vốn phổ biến và ưu việt. T u y

nhiên, ở Việt Nam hiện nay lại đang trong cảnh "chợ chiều". M ữ t trong

những nguyên nhân chính gây cản trở đối với sự phát triển của thị trường

chứng khoán Việt Nam là các doanh nghiệp "ngại" phải cung cấp thông t i n

kinh doanh k h i niêm yết. Mặc dù thị trường chứng khoán đã hoạt đững

được gần 5 năm và nhiều công ty niêm yết là công ty đại chúng, nhưng lãnh

đạo các công ty này vẫn chỉ chú trọng vào hoạt đững kinh doanh, chứ chưa

thật sự coi trọng việc thiết lập m ố i quan hệ xã hữi, đặc biệt là với cổ đôngngười chủ thực sự của mình. Điều đó đã khiến cho chất lượng công b ố

thông tin của các công ty niêm yết chưa thật hoàn thiện: n ữ i dung công b ố

thông tin còn nghèo nàn, chưa cập nhật và có hệ thống; gây khó khăn cho

nhà đầu tư trong việc tiếp cận thông tin doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện

nay, việc kinh tế V i ệ t Nam đã và đang tăng trưởng mạnh khiến tình trạng

lạm phát nóng bắt đầu xuất hiện. Tiền gửi ngân hàng trở nên không còn hấp >

dẫn với đại đa số dân chúng. Chính lúc này, thị trường chứng khoán, nơi

vừa tận dụng được khả năng tâng trưởng của nền kinh tế, vừa triệt tiêu được

yếu tố lạm phát sẽ trở thành môi trường lý tưởng thay thế cho các biện pháp

đẩu tư và tiết k i ệ m truyền thống. Nền kinh tế V i ệ t N a m đang tăng tốc trên

con đường h ữ i nhập kinh tế quốc tế. Nhiều lĩnh vực hoạt đững đang rất cần

vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán Việt Nam với tham vọng trở thành

kênh dẫn vốn hiệu quả, đang rất cần có nhiều nhà đầu tư thành công để lôi

kéo và tạo sức hút mạnh mẽ đối với lượng vốn nhàn r ỗ i trong dân chúng.

Không có cách gì hữu hiệu hơn trong việc hấp dẫn các nhà đầu tư bằng việc

hạn chế được mữt phần rủi ro và gia tăng cơ h ữ i tìm k i ế m lợi nhuận cho họ.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

×