Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.18 MB, 100 trang )
20
đông chi phối, các thông tin về thu nhập và các giao dịch liên quan tới l ợ i
ích cá nhân của họ đều cẩn được công khai. Việc công khai và minh bạch
các BCTC do đó trở thành yếu tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp
trong vấn đề thu hút đẩu tư.
Mặt khác, việc công khai và minh bạch các BCTC của doanh nghiệp
mặt khấc cũng tạo điểu kiện cho thị trường chứng khoán ( T T C K ) phát triển.
Thị trường chứng khoán là kênh huy đững vốn phổ biến và ưu việt. T u y
nhiên, ở Việt Nam hiện nay lại đang trong cảnh "chợ chiều". M ữ t trong
những nguyên nhân chính gây cản trở đối với sự phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam là các doanh nghiệp "ngại" phải cung cấp thông t i n
kinh doanh k h i niêm yết. Mặc dù thị trường chứng khoán đã hoạt đững
được gần 5 năm và nhiều công ty niêm yết là công ty đại chúng, nhưng lãnh
đạo các công ty này vẫn chỉ chú trọng vào hoạt đững kinh doanh, chứ chưa
thật sự coi trọng việc thiết lập m ố i quan hệ xã hữi, đặc biệt là với cổ đôngngười chủ thực sự của mình. Điều đó đã khiến cho chất lượng công b ố
thông tin của các công ty niêm yết chưa thật hoàn thiện: n ữ i dung công b ố
thông tin còn nghèo nàn, chưa cập nhật và có hệ thống; gây khó khăn cho
nhà đầu tư trong việc tiếp cận thông tin doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện
nay, việc kinh tế V i ệ t Nam đã và đang tăng trưởng mạnh khiến tình trạng
lạm phát nóng bắt đầu xuất hiện. Tiền gửi ngân hàng trở nên không còn hấp >
dẫn với đại đa số dân chúng. Chính lúc này, thị trường chứng khoán, nơi
vừa tận dụng được khả năng tâng trưởng của nền kinh tế, vừa triệt tiêu được
yếu tố lạm phát sẽ trở thành môi trường lý tưởng thay thế cho các biện pháp
đẩu tư và tiết k i ệ m truyền thống. Nền kinh tế V i ệ t N a m đang tăng tốc trên
con đường h ữ i nhập kinh tế quốc tế. Nhiều lĩnh vực hoạt đững đang rất cần
vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán Việt Nam với tham vọng trở thành
kênh dẫn vốn hiệu quả, đang rất cần có nhiều nhà đầu tư thành công để lôi
kéo và tạo sức hút mạnh mẽ đối với lượng vốn nhàn r ỗ i trong dân chúng.
Không có cách gì hữu hiệu hơn trong việc hấp dẫn các nhà đầu tư bằng việc
hạn chế được mữt phần rủi ro và gia tăng cơ h ữ i tìm k i ế m lợi nhuận cho họ.
21
Việc công khai và minh bạch báo cáo tài chính doanh nghiệp là một trong
những yêu cầu đẩu tiên đối với doanh nghiệp để thực hiện được điều đó.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đã rất gần, doanh nghiệp nào
biết chú trọng xây dựng hình ảnh của mình thông qua việc cung cấp thông
tin đầy đủ và cập nhật sẽ giúp nhà đầu tư dứ tiếp cận hơn, từ đó cơ hội nhận
được sự ủng h ộ bằng hình thức góp vốn trực tiếp sẽ cao hơn. Mặt khác, k h i
hình thành một liên minh tài chính trong k h u vực Đông Á và nếu Việt Nam
muốn hội nhập thì phải khắc phục những hạn chế của mình, đó là : quy m ô
thị trường vốn còn quá nhỏ, thị trường chứng khoán m ớ i chỉ phát triển ở
mức sơ khai và còn nhiều hạn chế, chưa có một chiến lược rõ ràng về cách
thức tham gia vào liên kết tài chính k h u v ự c . Bước đầu, V i ệ t N a m cũng có
ý định đưa thị trường chứng khoán tham gia h ộ i nhập với các thị trường '
chứng khoán trong khu vực, tuy nhiên nếu doanh nghiệp muốn lên niêm yết
tại thị trường chứng khoán nước ngoài thì phải hội đủ các tiêu chuẩn niêm
yết và phải thực hiện công b ố thông tin một cách bài bản hơn so với trong
nước theo các quy định rất rõ ràng. Chính bởi vậy, doanh nghiệp càng cần
phải quan tâm hơn nữa đến vấn đề công khai và minh bạch các BCTC.
Một thực tiứn đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của chính mình để tạo ra vị thế riêng
trong bối cảnh hội nhập toàn cầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việt
Nam đang từng bước hội nhập với nền kinh tế k h u vực và thế giới.Thực tế
này mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng buộc doanh nghiệp phải đối mặt v ớ i
không í ihách thức. C ó thể nói bên cạnh một số doanh nghiệp có khả năng
t
cạnh tranh tốt, nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa có khả năng thâm
nhập các thị trường khu vực và quốc tế và luôn chịu sức ép mất thị trường
khi hàng rào bảo hộ thuế quan dần xóa bỏ. Ngày nay, k h i thông tin cũng trở
thành một nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì tất nhiên nâng cao
việc công khai và minh bạch các BCTC cũng chính là tạo ra l ợ i thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp trong con mắt
các nhà đầu tư. Việc minh bạch và công khai thông t i n cũng buộc các nhà
22
quản trị doanh nghiệp phải thận trọng hơn trong quá trình ra quyết định,
góp phân nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp, từ đó đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, điều đó cũng góp phần lành mạnh hóa
công tác quản trị doanh nghiệp, ngăn chặn phần nào sai sót hoặc hành v i lừa
đảo, gian lận, giảm bót rủi ro cho các nhà đầu tư.
T ó m lại trong x u thế của nền kình tế toàn cáu, m ọ i quốc gia đều phải
m ở cửa h ộ i nhập vồi thế giòi bên ngoài, nâng cao sức cạnh tranh là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng và của cả nền
kinh tế nói chung. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trường và trong quá trình đàm phán gia nhập WTO. Điều đó đồng
nghĩa vồi việc hưồng tồi một thị trường mỏ, minh bạch và có tính cạnh
tranh cao. Bởi vậy, doanh nghiệp vồi vai trò là chủ thể chính trong nền kinh
tế càng cần phải công khai thông tin, minh bạch và lành mạnh hóa chính
mình để tạo sức cạnh tranh, tránh nguy cơ bị chèn ép, thôn tính k h i h ộ i
nhập.
HI. KINH NGHIỆM THỰC TIÊN CỦA MỘT số NƯỚC TRONG KHU
Vực V À T H Ế G I Ớ I V Ề C Ô N G K H A I V À M I N H B Ạ C H B Á O C Á O TÀI
CHÍNH
Kể từ sau vụ phá sản của tập đoàn tài chính Eron, vấn đề minh bạch
trong các BCTC càng trỏ nên bức xúc hơn bao giờ hết. Ngày càng có nhiều
sự kiện cho thấy các doanh nghiệp thiếu m i n h bạch sẽ khiến cho các nhà
đầu tư thiếu t i n tưởng vào khả năng quản lý của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Trong trường hợp xấu nhất, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt vồi
sự khủng hoảng niềm tin của các cổ đông, từ đó sẽ gây ảnh hưởng xấu tồi
thị trường vốn, tín dụng, và cổ phiếu của chính doanh nghiệp đó. R õ ràng là
giờ đây các doanh nghiệp đã hiểu rằng bên cạnh những áp lực của việc
minh bạch các BCTC còn có rất nhiều l ợ i ích cho chính bản thân doanh
nghiệp.
23
Đối với các nhà đầu tư, m ố i quan tâm hàng đầu của họ vẫn luôn là uy
tín, danh tiếng, thị phần, mức độ trung thành của khách hàng, sờ hữu trí tuệ
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng công khai và minh bạch về những
°I tài sản phi tài chính của mình thì giá trị của doanh nghiệp đổ trong mắt các
nhà đầu tư càng tăng lên. Mặt khác, các nhà đầu tư vẫn luôn mong muốn
doanh nghiệp tạo dằng dược hình ảnh tốt đẹp trong công chúng bằng việc
giảm thiểu những tác động tiêu cằc dối với môi trường và xã hội. Thằc tế
nhiều năm qua đã cho thấy, vị thế của một doanh nghiệp không chỉ được
khẳng định thông qua khả năng kinh doanh của doanh nghiệp đó m à giờ
đây còn phải được khẳng định thông qua hình ảnh của doanh nghiệp trong
con mắt các cổ đông, cũng như là trong con mắt của các nhân viên, các
quan chức và cả các khách hàng. Hậu quả là, bất cứ một sằ tính toán sai
lầm nào đối với những yếu tố đó đều có thể gây ra những tác động tiêu cằc,
ảnh hưởng trằc tiếp đến việc hình ảnh, danh tiếng và giá trị doanh nghiệp.
Điều m à các nhà đầu tư mong muốn đối với các thông t i n trong BCTC
doanh nghiệp vẫn luôn là: nhiều hơn và tốt hơn. Các BCTC chất lượng sẽ
giúp các nhà đầu tư đưa ra được những phân tích hiệu quả, cơ bân và chính
xác. Tuy nhiên vẫn luôn tồn tại một thằc tế là một số các doanh nghiệp đưa
ra các BCTC được thiết kế với mục đích che giấu hơn là tiết l ộ thông tin.
Các nhà đầu tư luôn muốn tránh xa những doanh nghiệp thiếu minh bạch
trong quản lý, trong các BCTC hoặc trong việc đưa ra các chiến lược phát
triển doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có những BCTC khó hiểu và phức tạp
luôn tiềmẩn nhiều r ủ i ro hơn và tạo được í niềm t i n nơi các nhà đẩu tư.
t
Ngày nay, người ta coi sằ minh bạch như là m ộ t sằ đảm bảo. Thuật ngữ
"minh bạch" được sử dụng để miêu tả một BCTC có chất lượng cao. Đ ố i với
các BCTC, minh bạch đồng nghĩa với sằ dễ hiểu, rõ ràng, trung thằc và
thẳng thắn. Chúng ta sẽ cùng xem xét hai trường hợp của công ty A và công
ty B. Giả định rằng hai công ty này có cùng thị trường vốn, cùng mức độ r ủ i
ro, có tiêm lằc tài chính như nhau, giống nhau về doanh thu, cùng tỉ lệ tăng
trưởng và có khả năng sinh l ờ i trên mỗi đổng vốn đầu tư bằng nhau. Điểm