Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.18 MB, 100 trang )
32
Sau đây, người viết x i n đề cập đến các loại hình D N được phân loại
theo hình thức sở hữu (phù hợp với các loại hình D N được quy định trong
Ọ Luật Doanh nghiệp năm 1999). Đ ó là:
D N quốc doanh (hay còn gọi là D o a n h nghiệp N h à nướcD N N N ) : N ă m 1975, k h i nghiên cứu các doanh nghiệp N h à nước ở
Hàn Quốc, Jones.L đã đưa ra một định nghĩa học thuật rất ngắn gọn
về doanh nghiệp Nhà nước như sau: :" Doanh nghiệp N h à nước là
thực thụ kinh tế thuộc sở hữu hay thuộc quyền k i ụ m soát của chính
phủ m à phần lớn thu nhập của nó được tạo ra thông qua việc bán các
hàng hóa và dịch v ụ "
(13)
. Trong công trình nghiên cứu này, khái niệm
D N N N đã được xem xét dưới góc độ quản lý là chính và từ đó đến
nay nó đã được nhiều nghiên cứu sử dụng. Còn theo Luật Doanh
nghiệp Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 20/04/1995, Doanh nghiệp
Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công
ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn" '. Định
4
nghĩa trên về cơ bản là phù hợp với thực tế môi trường và hoạt động
của các D N N N ở Việt Nam, phù hợp với x u thế chung của thế giới
trong vấn đề quan niệm về DNNN.
D N ngoài quốc doanh: là những D N dựa trên sở hữu tư nhân
về lao động sản xuất; trong đó bao gồm các hình thức sở hữu cá nhân,
sứ hữu gia đình, sở hữu tập thụ-hỗn hợp, bao gồm: hộ kinh doanh cá
thụ, D N tư nhân, hộ gia đình kinh doanh, nhóm kinh doanh, tổ hợp
tác, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn (hai thành viên trở lên và
một thành viên), công ty hợp danh, công ty cổ phần" '. Tuy nhiên, các
5
loại hình D N ngoài quốc doanh phổ biến ở nước ta hiện nay là công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và D N tư nhân. Trong đó:
(,3)
Phái triụn doanh nghiệp là thúc đầy tăng trưởng kinh tế ,04/08/2004, theo Thời báo tài chính
04/08/2004, www.mof.eov.vn
Theo điều Ì Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
TS. Nghiêm Xuân Đạt, GS.TS. Tô Xuân Dãn, TS. V ũ Trọng L â m (Chù biên), Phát triụn và quản lý các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, N X B Khoa học và kỹ thuật- H à Nội. 2002, tr. 8
33
•
Công ty cổ phần: là công ty trong đó số thành viên
(được g ọ i là các cổ đông, có thể là tổ chức hoặc cá nhân) m à
công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động, tối thiểu là ba
và không hạn chế số lượng tối đa. V ố n điều lệ được chia thành
nhiều phẫn bằng nhau g ọ i là cổ phần. Chứng chỉ do công ty
phát hành hay bút toán ghi sổ xác nhủn quyển sở hữu một hay
một số cổ phần của công ty đó g ọ i là cổ phiếu. Công ty cổ
phần có quyển phát hành trái phiếu '.
06
•
Công ty trách nhiệm hữu hạn: bao gồm hai loại: công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm
hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên là D N do một tổ chức làm chủ sỡ hữu, chủ
sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của D N trong phạm v i số vốn điều lệ của DN. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phép phát
hành cổ phiếu '. Cóng ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
07
thành viên trở lên là DN, trong đó phần vốn góp của các thành
viên phải được đóng góp đủ ngay k h i thành lủp công ty. Các
phần vốn góp được ghi rõ trong điều l ệ công ty. Giống như
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên không được phép
phát hành cổ phiếu" '.
8
•
DN
tư nhân: là D N do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về m ọ i hoạt động
của D N
(19)
. N h ư vủy, D N tư nhân là do một người bỏ vốn đầu
tư thành lủp và làm chủ. Người đó trở thành chủ sở hữu duy
nhất của DN.
í!7)
"
™
8)
Theo điêu 51, 59, 62 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
Theo khoản Ì điểu 46 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
Theo khoảnl điều 26 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
Theo điên 99 Luủt Doanh nghiệp năm 1999
34
DN có vốn đầu tư nước ngoài: bao g ồ m D N liên doanh, D N
1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài . Trong đó:
1201
•
DN liên doanh: là DN do hai bên hoặc nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc
hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là D N do D N có vốn
đẩu tư nước ngoài hợp tác với D N V i ệ t N a m hoặc do D N liên
doanh hợp tác với nhà đẩu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
liên doanh' ".
2
•
DN 100% vốn đầu tư nước ngoài: là D N do nhà đẩu tư
nước ngoài đầu tư 1 0 0 % vốn tại Việt Nam '.
02
3. Đặc điểm của các doanh nghiệp Việt Nam
Theo cách phân loại D N theo quy m ô , chủ yếu là quy m ô về vốn và
lao động thì có các loại hình D N lớn, D N vấa và nhỏ. Tuy nhiên, tấ khái
niệm D N vấa và nhỏ "là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người"' ', cho thấy
23
tuyệt đại đa số các D N Việt Nam đều là các D N vấa và nhỏ.
Trên thế giới, DN vấa và nhỏ có vai trò rất quan trọng đối với phát
triển kinh tế đất nước trong xu thế hội nhập kinh tế thế quốc tế như: góp
phẫn giải quyết việc làm và phân phối lại thu nhập, g i ữ vị t í quan trọng
r
trong lưu thông hàng hóa và xuất khẩu, tích lũy kinh tế, chuyển giao công
nghệ, duy t ì sự tự do cạnh tranh, có khả năng ứng biến nhanh nhạy, dễ
r
dàng tạo nên sự phát triển cân đối giữa các vùng, là nơi đào tạo các nhà
quản trị DN... Còn ở Việt Nam, trong những n ă m gần đây, các doanh
Theo khoản 6 điều 2 Luật đẩu tư nước ngoài năm 1996
Theo khoán 7 diều 2 Luật đầu tư nước ngoài năm 1996
Theo khoản 8 điểu 2 Luật đầu tư nước ngoài năm 1996
Doanh nghiệp vấa vànhổ-6 bước vượt rào cản,19/11/2004, theo Thời báo tài chính 17/11/2004.
www.mor.gov.vn
(20)
,21ỉ
f22)
m
35
nghiệp vừa và nhỏ đã dược nhìn nhận như động lực tăng trường kinh tế
quan trọng của đất nước. Theo báo cáo của Cục phát triển D N vừa và nhỏ
(Bộ k ế hoạch và đầu tư), từ năm 2000 đến n ă m 2004 cằ nước đã có gần
120.000 D N được thành lập, trong đó chủ yếu là D N vừa và nhỏ.
Ý thức được tầm quan trọng của các D N vừa và nhỏ, 5 n ă m trở l ạ i
dây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách, giằi pháp lớn nhằm phát
huy cao nhất hiệu quằ hoạt động, sức cạnh tranh cũng như tiềm năng của
loại hình kinh tế này. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh hiện nay chưa đáp
ứng được với x u thế phát triển rất nhanh, rất đa dạng của các D N vừa và
nhỏ
(24)
. Các D N đang phằi đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Các
D N vừa và nhỏ thường phằi chấp nhận những thông lệ và điều kiện cạnh
tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước; khằ năng tiếp xúc thương
mại, tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế rất khó khăn; điều kiện
tiếp cận với thông t i n văn bằn, pháp luật, thị trường, tiến bộ công nghệ...
còn hạn chế. Ngoài ra, hiện nay đa số các D N vừa và nhỏ hoạt động có hiệu
quằ mong muốn m ở rộng sằn xuất kinh doanh đểu nằm trong tình trạng
thiếu đất để làm mặt bằng trong khi đó thủ tục x i n cấp đất, hoặc thuê đất tại
các địa phương đều rất phức tạp. Trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn, các
doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhất là đối với các khoằn vay
trung và dài hạn từ các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác; đặc biệt,
các khoằn vay có bằo lãnh rất hiếm khi dành cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Ngoài ra, việc đầu tư vào các D N vừa và nhỏ, do nhận thức chưa thông
thoáng nôn bị hạn chế rất nhiều. Mặt khác, hiện nay phần lớn công nghệ đo
các D N vừa và nhỏ đang sử dụng đã lạc hậu, điều này dẫn đến tì trạng
nh
sằn phẩm làm ra không thể đáp ứng yêu cầu thị trường, khó có khằ năng
cạnh tranh. T h ê m vào đó kỹ năng, nghiệp vụ quằn lý cũng như tay nghề của
lực lượng lao động hiện nay cũng được đánh giá là thấp so với yêu cầu.
°" Doanh nghiệp vữa và nhỏ-6 bước vượt rào cản. 19/11/2004, theo Thời báo tài chính 17/11/2004.
www.mol.gov. vn