Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.73 MB, 87 trang )
4
gia sản xuất - kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng hoa và dịch vụ để thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn
nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh ".
Trong lịch sử nhân loại, cạnh tranh là một hoạt động không thể thiếu, bởi
chính cạnh tranh đã góp phần vào việc hình thành và phát triển của xã hội loài
người. c. Max đã định nghĩa cạnh tranh như sau: "cạnh tranh cố nghĩa là sự
đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng ph
m chất, cùng loại,
đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi ích, mục tiêu xác định " .
3
Các quan niệm trên đây có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm v i ,
nhưng có những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan
niệm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: "Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế m à ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mải
biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiế lĩnh thị
m
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có
lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hoa lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận,
đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi".
Trong lĩnh vực kinh tế , cạnh tranh nhằm đạt được ưu thế, lợi ích hơn
đối thủ về lợi nhuận, về thị trường, về nguồn cung ứng, về khách hàng tiềm
năng. Cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố kích thích kinh doanh, là môi
trường và là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển. Kế quả của cạnh
t
tranh trong kinh tế là loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và
những doanh nghiệp m à có khả năng tồn tại và đứng vững trên thị trường
thì sẽ tiếp tục phát triển - đó là quy luật của thị trường.
Như chúng ta biết trong cơ chế kếhoạch hoa tập trung trước đây, hầu
như không tồn tại phạm trù cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vì toàn bộ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đều được tiến hành theo kếhoạch,
3
c. Mác (1962), "Tư bàn" Quyển n, tập Ì, NXB Sự Thật, Hà Nội, trang 255 - 256.
5
kinh doanh có lãi thì nộp vào ngân sách nhà nước, ngược lại thì nhà nước bù lỗ.
Do vậy, doanh nghiệp vẫn tồn tại m à không bị phá sản, song không tạo động
lực cho doanh nghiệp phát triển. K h i chuyển sang cơ chế thị trường thì ván đề
cạnh tranh xuất hiện và nó có vai trò đặc biệt quan trổng không chỉ đối với
doanh nghiệp m à còn đối vói người tiêu dùng cũng như tổng thể nền kinh tế.
Trên bình diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy
phát triển kinh tế, góp phần phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất thông qua việc
kích thích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất cũng như
hạn chế được các méo m ó của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập
một cách hiệu quả hơn và đồng thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc đi
đầu về chất lượng, mẫu m ã cũng như áp lực phá sản nếu đứng lại, cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải luôn cải tiến, nâng cao công nghệ,
phương pháp sản xuất, quản lý nhằm nâng cao sản xuất công nghệ qua đó
đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của chính các doanh nghiệp.
Trên bình diện người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chổn rộng rãi hơn,
bảo đảm cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tuy tiện.
Với khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, quan hệ cung cầu,
góp phần hạn chế méo m ó giá cả và lành mạnh hoa các quan hệ xã hội.
Trên bình diện quốc tế, chính cạnh tranh đã thúc ép các doanh nghiệp
mở rộng, tìm kiếm thị trường với mục đích tiêu thụ, đầu tư huy động nguồn
vốn, lao động, công nghệ, kỹ năng lao động, quản lý trên thị trường quốc tế.
Thông qua cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp thấy được lợi thế so sánh
cạnh tranh cũng như các điểm yếu kém của mình để hoàn thiện, xây dựng
các chiến lược kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Cạnh tranh cũng như các quy luật, hiện tượng kinh tế, xã hội khác chỉ
xuất hiện, tồn tại và phát triển khi có trong điều kiện như nhu cầu cạnh
tranh, môi trường cạnh tranh và vận hành tốt khi có môi trường cạnh tranh
hiệu quả. Nền kinh tế thị trường với sự tồn tại đa hình thức sở hữu, thành
phần kinh tế là tiền đề cơ bản cho cạnh tranh xuất hiện, tồn tại và phát triển.
6
Tuy nhiên, cơ chế cạnh tranh trong những điều kiện như vậy trong nhiều
trường hợp chưa thực sự vận hành hiệu quả, thậm chí có thể bị tắc nghẽn do
những thất bại của chính thị trường, đòi hỏi sự can thiệp của Nhà nước.
Việc can thiệp thích hợp của Nhà nước nhằm điều tiết cạnh tranh, giúp cơ
chế cạnh tranh được vận hành thông suột trong trường hợp thất bại của thị
trường là thiết yếu trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
Cạnh tranh được hiểu trên rất nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên
trong luận văn này tác giả chỉ xin đề cập tới cạnh tranh trong doanh nghiệp
bởi lẽ chính doanh nghiệp là những chủ thể kinh tế tạo ra của cải vật chất
cho xã hội, là nơi diễn ra cả quá trình sản xuất và tiêu thụ, quá trình
cung cầu, mua bán. Doanh nghiệp phát triển bền vững đồng nghĩa v ớ i
việc quộc gia đó có một nguồn nội lực quan trọng, ổn định cho đầu tư
phát triển, tạo thế và lực mới cho nền kinh tế Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quộc tế.
Chúng ta đều biết rằng, đội với doanh nghiệp nào cũng vậy cạnh tranh
là vấn đề quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại. V à nó đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả của toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường đến áp dụng các tiến bộ khoa
học, công nghệ vào quá trình sản xuất và phân phội sản phẩm, từ tăng
cường công tác quản lý tổ chức sản xuất đến nâng cao trình độ công
nhân.. ..Nâng cao năng lực cạnh tranh đã trở thành tiền đề, động lực và mục
đích theo đuổi liên tục trong suột quá trình phát triển của các doanh nghiệp
Việt Nam.
2. Một sộ quan niệm về năng lực cạnh tranh
Có rất nhiều định nghĩa, quan niệm về thuật ngữ "năng lực cạnh tranh"
hay còn được gọi là "tính cạnh tranh", "khả năng cạnh tranh" hoặc "sức
cạnh tranh". Theo định nghĩa của Đ ạ i từ điển Tiếng Việt , năng lực "là
4
những điều kiện đủ hoặc vộn có để làm một việc gì, hoặc là khả năng đủ để
thực hiện tột một công v ệc", và năng lực cạnh tranh là "khả năng giành
;
4
Trang 1172, Nhà xuất bản vãn hoa - thông tin 1999.
7
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoa cùng loại trên cùng
một thị trường tiêu thụ". Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương m ạ i
35
"năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành,
thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác, hoặc nước
khác đánh bại về năng lực kinh tế". Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài nghiên
cứu của khóa luận này, tác giả sẽ tập trung bàn về các khái niệm, quan niệm
xoay quanh "năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp".
U N C T A D thuộc Liên hợp quặc cho rằng, thuật ngữ năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp có thể được khảo sát dưới các góc độ sau: nó có thể
được định nghĩa là năng lực của một doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc
tăng thị phần của mình một cách vững chắc, hoặc nó cũng có thể được định
nghĩa là năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của
doanh nghiệp, hoặc nó còn được định nghĩa như định nghĩa thông thường,
là sức cạnh tranh bắt nguồn từ tỷ suất lợi nhuận .
6
Theo M.Porter, người từng làm việc trong H ộ i đồng bên cạnh tổng
thặng về sức cạnh tranh của Mỹ thì: "đối với doanh nghiệp, sức cạnh tranh
có nghĩa là năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ áp dụng chiến
lược toàn cẩu mà có được ".
Có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp . Một quan niệm tương đặi phổ biến là Năng lực cạnh tranh của
7
doanh nghiệp chính là khả năng duy trì và m
rộng thị phần, thu lợi nhuận
của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Đây là dạng quan niệm "trực diện" vì cho thấy thước đo khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp là khả năng duy t ì và mỏ rộng thị phần, thu lợi
r
nhuận. Việc mở rộng thị phần và thu lợi nhuận cao là mục tiêu của việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Song, quan niệm này
' Goode, w., 1997, Dictationary of Trade Policy, Center for International Economics Studies, University
of Adelaide.
U N C T A D 1995, Environment International Competitiveness and Development: Lessons from Empirical
Studies.
' Thái thanh, "Nâng cao nâng lực cạnh tranh: cần làm từ nhiêu phía", Thời báo kinh tế Sài G ò n số 214
ngày 3/7/2004, trang 11 và 51.
6