1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.73 MB, 87 trang )


li

3.2 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm

Nâng cao chất lượng sản phẩm một mặt làm tăng uy tín, danh tiếng

của sản phẩm đó, tạo ra nhiều giá tri hơn cho khách hàng và do đó doanh

nghiệp có thể định giá bán cao hơn (lợi thế về sự khác biệt).

Mặt khác, chất lượng của các quá trình trong nội bộ doanh nghiệp (thu

mua đầu vào, sản xuất, marketing,...) được nâng cao sẽ làm tăng hiệu quả,

hạ thấp chi phí đơn vị sản phẩm. M ọ i sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường

đều mang một chu kỳ sớng nhất định, đặc biệt vòng đời của nó rút ngắn khi

xuất hiện sự cạnh tranh. Đ ể kéo dài chu kỳ sớng của sản phẩm, các doanh

nghiệp phải thường xuyên cải tiến sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên

tiếp tung ra thị trường những sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ, sản phẩm

đa chủng loại dễ lựa chọn và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng bên cạnh

việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như chiến lược giá cả cho phù hợp.

Thực tế xã hội càng phát triển thì các sản phẩm càng phong phú hơn.

Do vậy việc đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm là vô cùng cần

thiết. Nếu không đánh giá được chất lượng sản phẩm, chủng loại, giá cả sản

phẩm thì doanh nghiệp không biết được chất lượng sản phẩm của mình

đang ở mức độ nào và sức cạnh tranh của sản phẩm đến đâu, có cần cải tiến

sản phẩm hay không? Chủng loại và giá cả đã phù hợp chưa? Như vậy sẽ

khó cho doanh nghiệp đưa ra những chiến lược phù hợp cũng như việc

người tiêu dùng không thể đưa ra quyết định lựa chọn và sử dụng sản phẩm.



3.3 Thị trường tiêu thụ

Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn cần phải xác định và thoa

mãn tớt hơn nhu cầu thị trường so với đới thủ cạnh tranh. Khả năng đáp ứng nhu

cầu thị trường của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía cạnh:

Đ ớ i với thị trường trong nước: Cần thiết phải tìm hiểu rõ những thông

tin thị trường để có thể biết thị trường nào là tiềm năng, ở thị trường nào các

sản phẩm không còn đáp ứng nhu cầu nữa, sản phẩm đã bị bão hoa hay



12

chua, có đáp ứng đủ được nhu cầu trong nước không?. Thị trường trong

nước (hay nội địa) giúp cho các doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh,

định vị được lợi thế của các phân đoạn thị trường tiềm năng tạo chỗ đứng

vững chắc cho doanh nghiệp. Trên cở sở đó doanh nghiệp xác định được

khả năng cung cọp cho khách hàng, thị trường đúng sản phẩm/dịch vụ m à

họ cần, vào đúng thời điểm m à họ muốn, cung cọp cho họ những sản phẩm

có chọt lượng cao hơn, tính năng ưu việt hơn so với các sản phẩm hiện có

trên thị trường với mức giá chọp nhận được.

Đ ố i với thị trường nước ngoài: doanh nghiệp cung ứng nhiều loại và

chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách

hàng, của thị trường và do đó khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên với

một phạm v i hoạt động rộng hơn và trong mỗi loại lại có quá nhiều chủng

loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ bị dàn

trải và sử dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí

nhờ tính kinh tế của quy mô. Vọn đề là cần xem xét doanh nghiệp kinh

doanh nhằm phục vụ đối tượng khách hàng nào, hàng hoa phù hợp với nhu

cầu thị trường như thế nào, nhu cầu của họ là gì và doanh nghiệp đáp ứng

bằng cách nào?. Như vậy cần phải định vị sản phẩm cho phù hợp để có thể

lựa chọn được thị trường tốt, ít rào cản và thu được nhiều lợi nhuận nhọt.

3.4 Trình độ công nghệ và thiết bị

Theo quan điểm của các nhà kinh doanh thì công nghệ là những giải

pháp và/hoặc tri thức m à con người sử dụng trong hoạt động thực tiễn để

đạt được mục đích nhọt định, như chế tạo sản phẩm, xây dựng một công

trình hay thực hiện một dịch vụ. Công nghệ là tổng hợp các phương tiện để

tiến hành một hoạt động sản xuọt kinh doanh, trả lời câu hỏi: biết làm như

thế nào?. Công nghệ là đối tượng nghiên cứu, phân tích để lý giải những

thành bại của doanh nghiệp, công nghệ là yếu tố quyết định khả năng cạnh

tranh trên thị trường vì vậy công nghệ được coi là một trong những nhân tố

thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, là tài sản vô hình của doanh nghiệp.



13



3.5 Chất lượng nguồn nhân lực

Trong nền kinh tế hiện đại, khi tầm quan trọng của các lợi thế cạnh

tranh truyền thống như: vốn, công nghệ - kỹ thụât đang bị giảm đi tương

đối thì chất lượng nguồn nhân lực, hay t í thức và kỹ năng lao động đã

r

trậ thành yếu tố đóng vai trò quyết định thắng lợi trong cạnh tranh.

Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất vì con người luôn luôn có

đầu óc sáng tạo, nó tạo ra các nguồn lực khác, tạo ra sự tiến bộ của khoa

học - kỹ thuật - công nghệ. Thực tế lịch sử đã cho thấy những quốc gia

phát triển nhanh chóng nhất trong những thập kỷ gần đây (như Đài Loan,

Singapo, Hàn Quốc) không phải là những quốc gia biết làm giàu từ tài

nguyên thiên nhiên m à là những quốc gia biết làm giàu từ vốn con người,

tức là luôn quan tâm tới con người, chăm sóc con người, nâng cao trình

độ m ọ i mặt cho con người, tạo cho con người có khả năng thích ứng đối

với m ọ i biến đổi nhanh chóng của điểu kiện thiên nhiên và kinh tế xã

hội, tạo cho con người có khả năng sáng tạo, cải tiến, đổi mới để làm

giàu cho doanh nghiệp, cho đất nước.

Chất lượng nguồn nhân lực là phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán

bộ làm công tác kinh doanh hay xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Hoạt

động cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trước hết là

cạnh tranh về nhân tài - nguồn nhân lực. Bơi lẽ hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp đều thông qua nhân tố con người và do con người

quyết định. Do vậy chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp là nhân

tố quyết định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh. Chính bậi thế nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một

trong những giải pháp có tính chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh

của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.



14

li. T Ầ M QUAN TRỌNG CỦA QUẢN LÝ CON N G Ư Ờ I TRONG VIỆC N Â N G

CAO N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Vai trò của nhà quản lý trong doanh nghiệp

Trong môi trường cạnh tranh với xu hướng toàn cầu hóa đầy phức tạp

và biến động với tốc độ cao, để có thể nhận thức, hoạch định và thực hiện

có hiệu quả những chiến lược kinh doanh phù hợp thì vai trò của quản lý

con người là nhân tố quyết định. Hơn bao giờ hết, sự sinh tẫn trong cạnh

tranh quốc tế đòi hỏi công tác quản lý con người cần phải góp phần tạo ra

được môi trường hấp dẫn cho sự sáng tạo, hợp tác, chia sẻ thông tin, tin tuẫng

lẫn nhau vì mục tiêu chung của doanh nghiệp, đề cao sự tự quản lý và tính kỷ

luật.. .nhằm kích hoạt, phát huy và tổng hợp một cách tối đa tiềm năng của

con người để phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranh cũng như nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực chất đây chính là những mục tiêu và là

công cụ trong công tác: hoạch định, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp sử dụng và

à

đãi ngộ cũng như khuyến khích lao động của nhà quản lý. Cái t i và nghệ

thuật quản lý con người, sử dụng hợp lý con người của nhà quản lý có được thể

hiện hay thể hiện như thế nào là ở chỗ họ có thành công trong các công tác đó

hay không?.

Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn

là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và trong mọi cơ

sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong

đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các

nhiệm vụ và mục tiêu đã định. Nói cách khác các nhà quản lý có trách

nhiệm duy t ì hoạt động làm cho các cá nhân có thể đóng góp tốt nhất vào

r

các mục tiêu của nhóm.

Chúng ta nhấn mạnh tới các nhiệm vụ của người quản lý trong việc

thiết kế một môi trường bên trong để thực hiện nhiệm vụ, song không bao

giờ có thể quên rằng họ phải hoạt động ở cả môi trường bên ngoài của một

cơ sở lẫn ở môi trường bên trong của các bộ phận khác nằm trong một cơ

sở. Đ ố i với những quan hệ qua lại với môi trường bên ngoài, rõ ràng các



15

nhà quản lý không thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nếu không có sự am

hiểu và nhạy bén với nhiều yếu tố của môi trường bên ngoài - như các yếu

tố về kinh tế, kỹ thuật - công nghệ, xã hội, chính trị và đạo lý ảnh hưởng tới

các lĩnh vực hoạt động của họ. Cho dù đổng đẩu chính phủ, một công ty,

hoặc một bộ phận bên trong một tổ chổc, các nhà quản lý thường phải tính

toán tới nhiều luồng ảnh hưởng, cả từ bên trong lẫn bên ngoài tổ chổc, tác

động tới nhiệm vụ của họ. Sự nhạy bén, am hiểu với những yếu tố của môi

trường khách quan bên cạnh những yếu tố chủ quan đó của nhả quản lý sẽ

khiến cho người lao động có niềm tin vào tổ chổc, vào sự vững mạnh của

doanh nghiệp và đương nhiên họ sẽ lao động hăng say hết mình vì họ nhận

thấy rằng sổc lực của họ bỏ ra sẽ được đề đáp xổng đáng.

n

Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện

những mục tiêu m à họ không thể đạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ, thì

cách quản lý đã là một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực

cá nhân. Liệu ai có thể hình dung được một người quản lý việc bán hàng

trong khi đang cố gắng để quản trị một nhóm nhân viên bán hàng m à lại

không tính tới các yếu tố bên trong như tình trạng máy móc, sự sản xuất và

công việc quảng cáo của công ty, cũng như những ảnh hưởng bên ngoài như

các điều kiện kinh tế xã hội, thị trường, tình trạng kỹ thuật công nghệ có

ảnh hưởng tới sản phẩm, những sự điề chỉnh có thể áp dụng của nhà nước,

u

thái độ cũng như các yếu tố con người khác m à người bán hàng lĩnh hội từ

gia đình họ, từ nề giáo dục cũng như từ các nề tảng tri thổc khác hay

n

n

không? Đ ó là cái người ta gọi là nghệ thuật của nhà quản lý.

Người lao động Việt Nam thường được đánh giá là thông minh, tiếp

thu nhanh, khéo tay. Nếu trả lương và tổ chổc lao động tốt, họ sẽ lao động

có năng suất và hiệu quả cao. Tuy nhiên thực tế thì công tác tổ chổc lao

động ở nhiều doanh nghiệp còn chưa hợp lý và khoa học làm cho năng suất

lao động giảm sút đáng kể, chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm bị

đẩy lên cao. Do vậy vai trò của người quản lý là rất quan trọng trong việc

kích thích tinh thần sáng tạo, làm việc hết mình và tạo niềm tin cho người

lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

×