Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.42 MB, 118 trang )
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
đa dạng hóa cũng có thể được đặt ra ở cấp doanh nghiệp cơ sở song trọng
tâm của chiến lược cấp doanh nghiệp cơ sở thường là một trong ba chiến lược
tăng trưởng tập trung, đó là: xâm nhập thị trường, phát triển thị trường hoặc
phát triển sản phẩm.
2.1.1. Chiến lược x â m nhập thị trường
Chiến lược xâm nhập thị trường, tức tìm cách tăng trưởng trong thị
trường hiện tại vối các sản phẩm hiện đang sản xuất, có thể thực hiện theo
hai cách:
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể tăng thị phần nếu có thể thực hiện một
trong cấc điều kiện sau đây:
- Tăng mức mua sản phẩm. Mức mua của khách hàng là hàm số biểu
thị mối quan hệ giữa tần suất mua hàng và khối lượng hàng được mua. Vì
vậy, doanh nghiệp có thể cố gắng thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm
một cách thường xuyên hơn hoặc sử dụng mỗi lần vối số lượng sản phẩm
nhiều hơn. Thêm vào đó đôi khi việc tìm ra hoặc chú ý đến ứng dụng mối
của sản phẩm có thể làm tăng mức mua của khách hàng.
- Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hình thức lôi kéo khách
hàng của đối thủ cạnh tranh là chú trọng đến một trong các khâu của công
tác marketing (sản phẩm, giá, nơi tiêu thụ và khuyến mãi).
- Mua lại đối thủ cạnh tranh. Nếu các cơ hội tăng thị phần khác không
hấp dẫn thì doanh nghiệp có thể xem xét việc mua đứt một trong các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của mình. Việc mua lại công ty được coi là chiến lược
thâm nhập thị trường khi doanh nghiệp bị mua lại sản xuất cùng mặt hàng và
cạnh tranh trong cùng một thị trường vối doanh nghiệp mua lại. Nếu không
thì thực tế đó chỉ là đa dạng hóa ngang.
Thứ hai là, việc xâm nhập thị trường cũng có thể bao hàm việc tăng
quy m ô tổng thể của thị trường bằng cách làm cho những người từ trưốc đến
nay không sử dụng sản phẩm doanh nghiệp tại thị trường mục tiêu hiện tại
bắt đầu sử dụng các sản phẩm đó. Nếu khách hàng mối nằm ngoài thị trường
13
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
mục tiêu hiện tại thì chiến lược được tiến hành được coi là chiến lược phát
triển thị trưởng.
2.1.2. Chiến lược phát triển thị trường
Phát triển thị trường là tìm kiếm các thị trường mới để tiêu thụ các sản
phẩm m à doanh nghiệp hiện đang sản xuất. Tức là tìm những người tiêu
dùng mới ở các thị trường hiện chưa xâm nhập. Có ba cách thực hiện công
việc này là:
•
Tim thị trường trên các địa bàn mới: Các doanh nghiệp lớn không còn
điểm trỏng trên thị trường trong nước, có thể phải tìm kiếm thị trường mới.
Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động trên toàn quốc chưa chỏc đã tận
dụng hết các khả năng về địa bàn. Các doanh nghiệp nhỏ hơn có thể xem xét
một cách đơn giản là mở rộng địa bàn sang thành phố khác hoặc ngay trong
thành phố.
Về mặt đối nội, thì có thể tìm các nhà phân phối mới, mở rộng lực
lượng bán hàng hoặc mở thêm các mạng lưới tiêu thụ mới. Còn chính sách
phát triển thị trường bằng con đưòng hướng ngoại có thể là hội nhập ngang
với một doanh nghiệp đang cần thị trường mục tiêu khác.
•
Tim các thị trường mục tiêu mới: Cách làm này bao hàm việc tìm
kiếm các nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu hoàn toàn mới trong cùng
một địa bàn thị trường hiện tại. Ngoài ra có thể thực hiện các chính sách đặc
biệt khác như phát triển các kênh tiêu thụ mối hoặc đơn giản là sử dụng các
phương tiện quảng cáo mới.
•
Tim ra các giá trị sử dụng mới của sản phẩm: Nhiều sản phẩm có
nhiều công dụng mà doanh nghiệp có thể khai thác. M ỗ i công dụng mới của
sản phẩm có thể tạo ra một thị trường hoàn toàn mới. Trong đa số các trường
hợp sản phẩm sẽ phải được chuyển hóa để tạo ra ứng dụng mới.
Trong
trường hợp này, quả thực chiến lược phát triển thị trường tạo ra chu kỳ sống
mới của sản phẩm. Và vì vậy chiến lược này được phối hợp cùng với chiến
lược phát triển sản phẩm.
14
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
2.1.3. Chiến lược phát triển sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm bao g ồ m việc phát triển các loại sản
phẩm m ớ i để tiêu t h ụ trên thị trường hiện tại hoặc bán cho các khách hàng
hiện tại. Chiến lược này có thể nhằm vào các sản p h ẩ m riêng biệt hoặc toàn
bộ các mặt hàng của doanh nghiệp.
•
Phát triển một sản phẩm
riêng biệt
C ó b ố n cách phát triển các sản phẩm riêng biệt, cụ thể như sau:
Cách 1: Cải tiếntínhnăng của sản phẩm: C ó thể tạo r a sản phẩm m ớ i
bằng cách hoán cải, bấ sung thêm hoặc b ố trí l ạ i các tính năng hoặc n ộ i dung
của sản phẩm cũ. Nói chung những thay đ ấ i này là n h ằ m cải tiến sản phẩm
bằng cách m ở rộng tính đa dạng, an toàn và tiện l ợ i của sản phẩm. Cái l ợ i
nhất của cách làm này là nó có thể được thực hiện m ộ t cách nhanh chóng và
gây được lòng nhiệt tình của người bán hàng, các đại lý và khách hàng.
Cách 2: cải tiến về chất lượng: M ụ c đích của cách làm này là nhằm
tăng độ t i n cậy, tốc độ, độ bền khẩu vị học, các tính năng khác của sản phẩm.
Cũng có thể phát triển các phiên bản khác nhau của cùng m ộ t loại sản phẩm
bằng cách sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau.
Cách 3: Cải tiến kiểu dáng: C ó thể cải tiến hình thức, thẩm m ỹ của sản
phẩm bằng cách thay đấi m à u sắc, thiết k ế bao bì, kết cấu của sản phẩm.
Cách 4: Thêm
mẫu mã (models): Có thể phát triển thêm các mẫu m ã
kích cỡ sản phẩm khác nhau.
K ế t quả của bất kỳ m ộ t phương cách nào t r o n g các phương cách nêu
trên đều dẫn đến việc tạo ra m ộ t sản phẩm "đời mới". Các loại sản phẩm m ớ i
còn được tạo r a bằng cách x e m xét l ạ i toàn bộ cơ cấu mặt hàng m à hãng sản
xuất.
•
Phát triển cơ cấu ngành
hàng
Cắc phương pháp chủ y ế u của việc cải tiến cơ cấu ngành hàng có thể là
bấ sung thèm các mặt hàng m ớ i hoặc cải tiến các sản p h ẩ m hiện đang sản
xuất.
15
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Thứ nhát, ban lãnh đạo cần x e m xét việc kéo dãn cơ cấu ngành hàng,
có nghĩa là n ố i dài cơ cấu ngành hàng. C ó ba cách kéo dãn cơ cấu ngành
hàng là:
+ Kéo dãn xuống phía dưới: K h i cơ cấu ngành hàng của doanh nghiệp
hiện đang ở đỉnh điểm của thị trường thì doanh nghiệp cần x e m xét t ớ i việc
tăng thêm các mặt hàng nhất định để lấp kín khoảng trống ở phía dưới. N ế u
không lấp kín phần dưới thị trường thì sẽ tạo cơ h ộ i cho đ ố i t h ủ cạnh tranh
x â m nhập thị trường. T u y nhiên, chiến lưẩc này cũng không phải là không có
những vướng mắc có t h ể gặp phải. M ộ t là, các loại sản phẩm m ớ i có t h ể
quyến rũ khách hàng x a r ờ i các sản phẩm hiện thời. H a i là, các sản phẩm
m ớ i này có thể k h i ế n các đ ố i t h ủ cạnh tranh tìm cách x â m nhập phần trên
của thị trường.
+ Kéo dãn lèn phía trên: K é o dãn lên phía trên là bổ sung các loại sản
phẩm phục vụ cho phần trên của thị trường. T u y nhiên phương pháp này có
m ộ t nhưẩc điểm l ớ n là sản phẩm m ớ i thường gặp phải sự cạnh tranh cứng rắn
quyết liệt, và khó lòng m à thuyết phục đưẩc khách hàng t i n vào chất lưẩng
gia tăng của sản phẩm mới.
+ Kéo dãn 2 chiều: K h i doanh nghiệp đang c h i ế m vị trí ở k h u giữa của
thị trường thì có thể x e m xét việc kéo dãn theo hai hướng bằng cách đưa r a
các sản phẩm m ớ i phục vụ cho cả phần trên cũng như phần dưới của thị
trường.
Thứ hai, quyết định l ấ p kín cơ cấu ngành hàng, tức là tăng thêm số
danh mục mặt hàng trong cơ cấu ngành hàng hiện t ạ i . M ụ c đích chính của
quyết định này nhằm đảm bảo sao cho khách hàng thực sự thấy đưẩc cái m ớ i
khác biệt của sản phẩm và h ọ sẽ mua loại sản phẩm m ớ i này không phải vì
mua cái cũ m à mua thêm k h i đã có cái cũ đó.
Thứ ba, r a quyết định hiện đại hóa cơ cấu ngành hàng k h i chiều dài cơ
cấu ngành hàng v ẫ n còn chấp nhận đưẩc nhưng cần thiết phải có các điều
chỉnh n h ằ m đ ổ i m ớ i k i ể u dáng hoặc đưa vào ứng dụng các tiến bộ công
nghệ. Các hãng t r o n g lĩnh vực có sự thay đ ổ i nhanh chóng về mặt công nghệ
16
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
như máy tính/ tin học phải không ngừng hiện đại hóa. Họ phải quyết định dổi
mới toàn bộ mặt hàng (có khả năng phải mất nhiều chi phí tốn kém) hay là
thực hiện phương cách chia phần (cho phép đối thủ cạnh tranh theo kịp).
Ngoài ra chiến lược phát triụn sản phẩm còn đòi hỏi phải xem xét một
số vấn đề lớn khấc. Cụ thụ là cần đề ra cơ cấu phát triụn các loại sản phẩm
mới và mở rộng các sản phẩm hiện thời và phải nghiên cứu các phương án
chiến lược theo chu kỳ sống của sản phẩm.
2.2. Chiến lược phát t r i ụ n hội nhập dọc
Chiến lược phát triụn hội nhập thích hợp với các doanh nghiệp đang
kinh doanh trong các ngành kinh tế mạnh nhưng còn đang do dự hoặc không
có khả năng triụn khai một trong các chiến lược tăng trưởng tập trung. Chiến
lược này phù hợp với các mục tiêu dài hạn, cho phép củng cố vị thế và phát
huy đầy đủ hơn khả năng kỹ thuật của doanh nghiệp.
Chiến lược phát triụn hội nhập của doanh nghiệp là chiến lược tìm kiếm,
áp dụng trình độ, kỹ thuật sản xuất mới cho ngành sản xuất, sản phẩm hiện
tại trên thị trường hiện tại với qui trình công nghệ hiện tại.
Chiến lược phát triụn hội nhập có thụ phân thành chiến lược hội nhập
phía sau (hội nhập ngược chiều); và chiến lược hội nhập phía trước (hội nhập
thuận chiều).
2.2.1. Chiên lược hội nhập phía sau:
Chiến lược hội nhập phía sau (ngược chiều) liên quan đến việc tìm sự
tăng trưởng bằng cách nắm được quyền sở hữu hay tăng sự kiụm soát đối với
các nguồn cung ứng nguyên liệu.
Hội nhập phía sau hấp dẫn khi những nhà cung cấp đang trong thời kỳ
phát triụn nhanh hay có tiềm năng lợi nhuận lớn, hoặc có bất trắc về tính sẵn
có, chi phí hay tín nhiệm của những người cấp phát những tiếp liệu tương lai.
Nó mang lại một lợi ích phụ thêm là chuyụn đổi từ những chi phí hiện tại
thành những lợi nhuận tiềm năng.
Hội nhập về phía sau cũng có thụ là rrôtxách tốt yhất bảo đảm mức độ
cao nhất có thụ thực hiện dược của nhà cuni; i^.'ĐoÌa|ợi ích chiến lược này
1
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
mang lại, song không phải là không có những khó khăn như sự phức tạp
trong quá trình quản lý, sự cứng nhắc trong tổ chức và sự mất cân bằng giữa
các giai đoạn...
Khi thực hiện việc hội nhập ngược trong nội bộ doanh nghiệp cần thiế t
lập các nguồn cung ứng của mình có thở bằng cách thành lập các công ty con
đở kiởm soát nguồn cung ứng; hoặc hội nhập với bên ngoài như mua lại các
cơ sở cung ứng cho doanh nghiệp.
2.2.2. Chiến lược hội nhập phía trước:
Chiến lược hội nhập phía trước (thuận chiều) là chiến lược tìm cách tăng
trưởng bằng cách mua lại, nắm quyền sỏ hữu, hoặc gia tăng sự kiởm soát đối
với các kênh chức năng tiêu thụ gần với thị trường như hộ thống bán và phân
phối hàng hóa.
Doanh nghiệp có thở thực hiện hội nhập phía trước trong nội bộ bằng
cách thành lập các cơ sở sản xuất của mình, các lực lượng bán hàng, hệ
thống bán sỉ hoặc mạng lưới bán lẻ. Việc hội nhập với các cơ sở bén ngoài có
thở thực hiện việc mua lại các cơ sở, kênh phân phối sẵn có.
Chiến lược hội nhập phía trước thường hấp dẫn đối với các nhà sản xuất
nguyên liệu vì họ có thở gia tăng sự khác biệt của sản phẩm, nhờ vậy tránh
được cường độ cạnh tranh giá cả. Hội nhập phía trước cũng đặt ra những khó
khăn tiềm tàng tương tự như hội nhập về phía sau.
2.3.
Chiên lược tăng trưởng đa dạng hoa
Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoa thích hợp đối với các doanh nghiệp
nào không thở đạt được mục tiêu tăng trưởng trong ngành kinh doanh hiện tại
với những sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại.
Những lý do khác đở thực hiện chiến lược đa dạng hoa bao gồm:
- Những thị trường kinh doanh hiện nay đang tiến tới điởm bão hòa và
chu kỳ suy thoái của vòng đời sản phẩm.
- Việc kinh doanh hiện nay tạo ra dư thừa tiền mặt, có thở đầu tư vào
lĩnh vực khác có lợi hơn.
18
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
- Có thể được tác dụng cộng hưởng từ những kinh doanh mới, chẳng
hạn chi phí ưải đều cho nhiều đơn vị bởi vì cùng có một phần, bộ phận
chung.
- Những luật lệ chống bành trướng trong sản xuỹt hiện nay.
- Có thể bị thiệt thòi về thuế.
- Thị trường khu vực, và quốc tế có thể gia nhập nhanh chóng.
- Những kỹ thuật mới có thể tìm kiếm được nhanh chóng.
Người ta thường phân biệt ba hình thức đa dạng hoa: đa dạng hoa đồng
tâm, đa dạng hoa ngang và đa dạng hoa kết hợp
2.3.1. Chiến lược đa dạng hoa đổng tâm (hay còn gọi là chiến lược
đa dạng hoa có liên quan):
Chiến lược đa dạng hoa đồng tâm là chiến lược tìm cách tăng trưởng
bằng cách hướng tới các thị trường mới với các sản phẩm mới phù hợp về
công nghệ và công cụ marketing mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Các hoạt động sản xuỹt kinh doanh mới phát triển vẫn liên quan đến các
hoạt động sản xuỹt kinh doanh chính của doanh nghiệp về khách hàng, công
nghệ, phân phối, quản lý và nhãn hiệu. Cũng có thể tận dụng những sản
phẩm được tiêu thụ mạnh trên thị trường nhờ kinh nghiệm thương mại để bán
sản phẩm mới. Cuối cùng người ta dựa vào mối liên quan về hình ảnh giữa
doanh nghiệp với các sản phẩm mới để đa dạng hoa hoạt động. Chìa khoa để
thực hiện đa dạng hoa đồng tâm là tận dụng các ưu thế nội bộ chủ yếu của
doanh nghiệp. Chiến lược này đòi hỏi sự hiệp đồng hay tác động cộng hưỏng
trong việc sử dụng các nguồn lực.
2.3.2. Chiến lược đa dạng hoa ngang:
Chiến lược đa dạng hóa ngang là chiến lược tìm cách tăng trưởng bằng
cách hướng vào thị trường hiện tại đang tiêu thụ với những sản phẩm mới mà
về mặt công nghệ không liên quan đến sản phẩm hiện đang sản xuỹt.
Chiến lược này cho phép doanh nghiệp kiểm soát cạnh tranh. N ó hướng
tới việc làm giảm áp lực cạnh tranh. Chiến lược này đặc biệt hữu hiệu trong
19
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
trường hợp thị trường người tiêu dùng đang suy giảm, và cho phép doanh
nghiệp đạt được vị trí thống trị ừong ngành.
Mặc dù trong chiến lược này doanh nghiệp không tìm tòi sự thích hợp
về công nghệ nhưng cũng phải có sự phù hợp có ý nghĩa chiến lược trong
một phương diện nào đó của sản phẩm. Thí dụ, một sản phẩm mới nhưng
không liên quan đến công nghệ có thể phù hợp với mục tiêu của doanh
nghiệp liên quan đến kênh tiêu thụ hiện thòi hoặc nhu cổu của người sử dụng
cuối cùng.
Các doanh nghiệp sản xuất có thể thử tìm cách hướng tới người trung
gian hoặc các khách hàng cuối cùng. Trước khi theo đuổi chiến lược đa dạng
hoa ngang ban lãnh đạo cổn xem lại xem doanh nghiệp có hoặc có thể có
được những khả năng cổn thiết (về công nghệ, sản xuất và marketing) đảm
bảo cho chiến lược triển khai thành công hay không?
2.3.3. Chiến lược đa dạng hoa kết hợp:
Chiến lược đa dạng hoa kết hợp là chiến lược tìm cách tăng trưởng bằng
cách hướng tới các thị trường mới các sản phẩm m à về mặt công nghệ không
liên quan gì đến các sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất.
Cổn lưu ý là phải có thêm các yếu tố khác để đảm bảo sự phù hợp có ý
nghĩa chiến lược. Có thể sử dụng chiến lược da dạng hoa kết hợp để khắc
phục những khiếm khuyết như tính thời vụ, thiếu tiền vốn hoặc khả năng thu
nhập, thiếu một số khả năng trình độ nhất định hoặc không có cơ hội hấp dẫn
về điều kiện môi trường. Đôi khi các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa
dạng hoa kết hợp là vì họ sẵn có nguồn tài chính và họ nghĩ các ngành họ
chuẩn bị tham gia đang được đánh giá thấp và đây là cơ hội cho họ.
Mặc dù đa dạng hoa kết hợp có thể là chiến lược hướng nội, nhưng nhìn
chung nó là chiến lược hướng ngoại. Khi áp dụng chiến lược hướng ngoại,
yêu cổu đổu tiên là cơ hội có đáp
ứng được các tiêu chuẩn tối thiểu về tiềm
năng lợi nhuận lâu dài hay không. Đôi khi việc đa dạng hoa mang tính chất
tổ hợp vì thị trường hiện tại của họ quá hạn hẹp đến mức không thể áp dụng
các hình thức đa dạng hoa khác.
20
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Đa dạng hoa kết hợp cũng có khiếm khuyết nhất định. Điều lo ngại
trước hết là về khả năng của doanh nghiệp trong đó có khả năng quản lý (Ban
lãnh dạo có khả năng tránh được những điều không hay xảy ra đối với doanh
nghiệp mới hay không?... ). Thứ hai là kết quả đạt được không chắc chắn,
đôi khi ngoài dự kiến. Thứ ba là khi sử dụng chiến lược đa dạng hoa tổ hợp
với mục đích khắc phục chu k
suy thoái hoặc suy thoái có tính thòi vụ
thường không mang lại hiệu quả.
21
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG li
TỔNG QUAN VẾ sự HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN THẺ
TÍN DỤNG QUỐC TẾ VÀ HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG THẺ
TẠI VIỆT NAM
ì. sự RA ĐỜI, QUI TRÌNH PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG
QUỐC TẾ
1. Sự ra đời và phát triển của thẻ tín dụng quốc tế
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, giao lưu hàng hoa và các
hình thức tiền tệ, hàng loạt các tổ chức tín dụng, ngân hàng ra đời phát triển
để phục vụ cho nhu cầu lưu thông, buôn bán hàng hoa, thanh toán và cất trữ.
Đến cuối thế kỷ X I X đầu thế kỷ XX, với sự phát triển kinh tế như vũ
bão, thị trường trao đổi hàng hoa không chặ bó hẹp trong phạm vi quốc gia
nữa. Vì vậy, đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng của các
quốc gia phải liên kết với nhau, đưa ra phương tiện thanh toán trên toàn cầu
đồng thời làm sao cho kỹ thuật thanh toán qua ngân hàng ngày càng dễ dàng,
hiện đại và tinh vi hơn. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới
có những thành tích đáng kể trên các lĩnh vực thông tin, đã tạo điề kiện
u
thuận lợi làm cơ sở cho ngân hàng, tổ chức tín dụng đưa ra và hoàn thiện
phương thức thanh toán của mình. Trong đó phải kể đến sự ra đời và phát
triển của hình thức thanh toán bằng thẻ.
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ
thẻ - Cardholder) dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa tại cơ
sở chấp nhận thẻ (CSCNT). Nói chung, một giao dịch thẻ thông thường có 4
chủ thể tham gia, đó là: chủ thẻ (Cardholder), Ngân hàng phát hành (Issuer),
Ngân hàng thanh toán (Acquirer), CSCNT (Merchant).
Thẻ ra đời đầu tiên vào năm 1949 do ông Frank Me Namara, một doanh
nhân người M ỹ sáng chế mang tên "Diners Club". Đến năm 1951 doanh thu
22
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
của loại thẻ này đạt hơn Ì triệu USD và số lượng thẻ ngày càng tăng lên,
công ty phát hành thẻ Diner Club nhanh chóng thu được lãi.
Theo chân Diner Club, năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như Táp
Charge, Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club, đến 1958 Carte Blanche
và American Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Phần lớn các thẻ chỉ
dành cho giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng dã cảm nhận rằng
giới bình dân mới là dối tượng sự dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân
hàng Hoa Kừ là ngân hàng đầu tiên phát đạt với loại thẻ Bank Americard và
nó dậy nên làn sóng học hỏi sự thành công này từ phía các ngân hàng khác.
Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là Visa bắt đầu liên kết với các
ngân hàng ở các tiểu bang khác. Nhưng mạng lưới của Bank Americard
chẳng mấy chốc gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của Master Charge m à ngày
nay là MasterCard.
Do đặc tính tiện lợi, an toàn và văn minh, thẻ ngày càng được sử dụng
rộng rãi. Các công ty và các ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh
vực thu nhiều lợi nhuận này và phát triển nó trên quy m ô toàn cầu.
Thẻ thường phân thành 3 loại: thẻ tín dụng (Credit Card), thẻ ghi nợ
(Debit Card), và thẻ thấu chi (Over Draft Card).
Số thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit card) tại Mỹ, nước có
thị trường thẻ rất phát triển, tăng đều hàng năm.
Cards Mid-Year
950
900
850
J
Ị
800
Ị| 750
700
650
600
2001
2002
2003
2004
2005
23