1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Mục tiêu, chức năng của hệ thống chuyển mạch SVVITCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.42 MB, 118 trang )


Khoa luận tốt nghiệp



Khoa Quẩn trị kinh doanh



đại lý bán lẻ m à có thể áp dụng được cho tất cả các ngân hàng thành viên (và

đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của họ) tại bất cứ máy A T M hay thiết bị

EFT/POS nào được kết nối trong mạng Chuyển mạch chung.

Thiết lập một thỏa thuận chung giữa các ngân hàng thành viên về thu

phí và chia sẻ phí sằ dụng giữa Hệ thống chuyển mạch chung, ngân hàng

chấp nhận thanh toán, ngân hàng phát hành thẻ tham gia trong một giao dịch

thẻ.

1.2. Chức năng:

Hệ thống chuyển mạch tài chính được thiết lập, duy t ì và tuân theo

r

các tiêu chuẩn quốc tế (các định dạng thông điệp, các chuẩn bảo mật,...).

Điều này bảo đảm rằng chuyển mạch chung có thể chia sẻ sằ dụng giữa các

thành viên tham gia cũng như có thể tương tác với các mạng quốc tế (Visa,

Mastercard,...), hơn nữa có khả năng tương thích kỹ thuật với mọi thiết bị

phần cứng ATM/POS thông dụng trên thị trường trong nước và quốc tế.

Ngoài ra, hệ thống phải tương thích hoàn toàn với các yêu cầu của EMV .

5



Hệ thống chuyển mạch chung có thể làm trung gian kết nối hệ thống

thanh toán thẻ của các ngân hàng thành viên và các ngân hàng khác muốn

tham gia vào hệ thống để chia sẻ dùng chung tài nguyên ATM/POS. Kết quả

là cho phép thẻ do bất cứ ngân hàng thành viên nào phát hành đều có thể

giao dịch được tại bất cứ máy A T M hoặc điểm chấp nhận thanh toán thẻ

(POS) nào được kết nối trong mạng chuyển mạch chung.

Hệ thống có tính sẵn sàng cao trong suốt 24 giờ trong ngày và 7 ngày

trong tuần (viết tắt là hệ thống 24x7), có khả năng hoạt động liên tục m à

không phải ngừng hoạt động xằ lý khi thực hiện nghiệp vụ xằ lý cuối ngày.

Việc xằ lý liên tục được tự động hoa một cách cao độ và có tính đến các hoạt

động không cần đến sự can thiệp của người vận hành một cách tối đa.

Hệ thống có kiến trúc cho phép thiết đặt các quá trình xằ lý chính và

xằ lý dự phòng để tận dụng được tính năng xằ lý song song với khả năng

kháng lỗi cao.

5



EMV: viết tắt của 3 tổ chức thẻ quốc tế lớn là Ẹuropay, Mastercard, và yisa.



42



Khoa luận tốt nghiệp



Khoa Quẩn trị kinh doanh



Phần mềm ứng dụng chuyển mạch có khả năng giao nhận các thông

diệp điện tử qua các nền tảng (platíorms) đa tầng để cho phép truyền và nhận

các giao dịch đến hoặc đi từ các thiết bị POS hoặc A T M ở bên ngoài được

kết nối trực tiếp tổi SWITCH, cũng như từ các thiết bị đầu cuối được kết nối

tổi các mạng ngân hàngriênglẻ. Các phương thức giao nhận điển hình sẽ

bao gồm các giai đoạn sau: trao đổi chuẩn thông điệp, giao diện máy chủ,

mở rộng và kết nối trực tiếp vói đơn vị chấp nhận thẻ.

Phần mềm ứng dụng chuyển mạch có khả năng nhận biết tổ chức phát

hành thẻ trên mỗi thông điệp thẻ nhận dược. Vổi mỗi thông điệp phản hồi

phù hợp, phần mềm ứng dụng chuyển mạch sẽ chuyển mạch thông điệp tổi

các ứng dụng để cấp phép hoặc từ chối giao dịch, hoặc là chuyển tổi ứng

dụng kiểm tra thích hợp khác.

Phần mềm chuyển mạch đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về các dịch vụ

chuyển mạch cho A T M và POS vổi các chức năng sau:

Trên ATM:

Vấn tin số dư tất cả các tài khoản (Bulk Balance Inquiry)

Vấn tin số dư tài khoản (Balance Inquiry)

Rút tiền mặt (Cash Withdrawal)

Rút tiền nhanh (Fast Cash)

Chuyển khoản (Account to account Transíer)

Yêu cầu sao kê (Request for Statement)

Sao kê ngắn (Mini Statement)

Thay đổi số PIN (PIN change)

Thanh toán hoa đơn (Bin Payment)

Thông tin Ngân hàng (Bank Info)

Trên POS:

Rút tiền (Cash Withdraw

al)

Thanh toán hàng hoa/ dịch vụ (Purchase)

Thanh toán có nhận lại tiền mặt (Purchase with cash back)

Trả lại tiền (Reíund/ Return)

43



Khoa luận tốt nghiệp



Khoa Quẩn trị kinh doanh



Huy một phần hay toàn bộ giao dịch (VOID)

Vấn tin số dư (Balance Inquiry)

Đóng tài khoản hay hạn mức thẻ tín dụng (Pre- Authorization)

Hoàn lại tiền khi giao dịch lỗi (Reversal)

Đòi bồi hoàn (Charge back)

Phần mềm chuyển mạch cung cấp tất cả các hình thức về an ninh,

bảo mật và an toàn hệ thống, nhằm đảm bảo tính toàn vờn được duy t ì tại

r

mọi thời điểm. Các đặc tính an toàn mềm dẻo, linh hoạt và bao trùm tất cả

các vùng trong môi trường chuyển mạch. Những đặc trưng đó hỗ trợ cho việc

xác thực thông điệp, xác thực ID người dùng và mật khẩu, xử lý và bảo vệ

thiết bị cấp dưới, hạn chế truy nhập thiết bị đầu cuối và bảo vệ từ xa. Bảo

mật được đưa ra ở các cấp độ: hệ điều hành, ứng dụng, và truy cập từ xa

(thông qua thiết bị đầu cuối và bên ngoài), bảo vệ phần cứng và cung cấp báo

cáo lưu vết dầy đủ khi được yêu cầu.

Phần mềm ứng dụng có khả năng tạo lập các mức hoa hồng, chi phí

và/ hoặc phí cho tất cả các giao dịch thông qua việc thiết lập các tham số, và

có tính linh hoạt cho phép người sử dụng đặt lại các mức hoa hồng/ phí này.

Phần mềm có chức năng cài đặt tham số cho việc chia sẻ phí của từng

loại giao dịch, cho phép người quản trị cấu hình các loại lệ phí được sử dụng

với một số yêu cầu điển hình, ví dụ như phí cho ngân hàng phát hành thẻ, phí

cho ngân hàng chấp nhận thẻ và phí dành cho hệ thống chuyển mạch chung.



44



Khoa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



2. M ô hình kết nối:

2.1.



M ô hình kết nối chuyển mạch phía trước:



Giả sử khách hàng của Ngân hàng Ì rút tiền tại máy A T M của Ngân

hàng 2, các dòng thông điệp ở bên trong hệ thống được m ô tả như sơ đồ dưới

dây:



Ì- ATM yêu cầu giao dịch

2- Yêu cầu phê chuẩn

3- Phê chuẩn hoặc từ chối giao dịch

4- Nếu phê chuẩn: trả tiền

- Nếu từ chối: Hiển thị thông báo và trả lại thỏ

5- ATM chuyển Thông điệp Hoàn thành giao dịch hoặc Thông báo Lỗi.

6- Nếu có Thông điệp báo Lỗi: chuyển chỉ thị Hủy giao dịch cho Bank Host

Sơ đồ 2: Mỏ hình kết nối hệ thống chuyển mạch phía trước

Cách nối này thường được thực hiện cho ngân hàng thành viên nào chưa

có hệ thống chuyển mạch riêng cho mạng ATM/POS của họ. Khi đó tất cả

các máy A T M của các ngân hàng thành viên sẽ được kết nối thẳng với mạng

chuyển mạch chung. Các thông điệp giao dịch sẽ được mạng chuyển mạch

chung chuyển tới các ngân hàng thành viên để thực hiện việc xác thực và Phê

chuẩn hay Từ chối giao dịch.

Đặc điểm: Khi khách hàng của ngân hàng A thực hiện giao dịch tại

máy A T M cũng của ngân hàng A thì giao dịch đó vẫn được coi như một giao

45



Khoa luận tốt nghiệp



Khoa Quản trị kinh doanh



dịch trên mạng Chuyển mạch chung và do đó vẫn chịu chi phí giao dịch của

mạng Chuyển mạch chung.

Nếu áp dụng cách kết nối phía trước này cho tất cả các thành viên tham

gia hệ thống thì số giao dịch qua SWITCH sẽ tàng lên dáng kể, vì khi đó mọi

giao dịch thẻ sẽ đều chuyển qua mạng Chuyển mạch chung, bất kể đó là giao

dịch "nội bộ" hay giao dịch "chéo" giữa ngân hàng phát hành thẻ với ngân

hàng chấp nhận thanh toán. Nàng lợc xử lý của hệ thống Chuyển mạch

chung khi đó cũng phải tăng lên tương ứng để đáp ứng khối lượng giao dịch

lớn.



ưu điểm: Ngân hàng thành viên không nhất thiết phải đầu tư hệ thống

chuyển mạchriêng,thậm chí không cần đầu tư mua máy ATM, và không

phải chịu các chi phí liên quan đến vận hành mà vẫn có thể tham gia và tiếp

cận thị trường thẻ toàn quốc thông qua mạng Chuyển mạch chung.

2.2.



M ô hình kết nối chuyển mạch phía sau:



Kết nối phía sau thường được dùng khi các thành viên đã có hệ thống

chuyển mạch ATM riêng. Hầu hết các mạng chuyển mạch tài chính chung

trên toàn cầu đều sử dụng kiểu kết nối này.

Sơ đồ sau m ô tả dòng các thông điệp bên trong hệ thống khi khách hàng

của ngân hàng 2 rút tiền tại máy ATM của ngân hàng Ì.



46



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

×