Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.42 MB, 118 trang )
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
Ngoài ra, NHPH có thể dồng thời là ngân hàng thanh toán. Trong
trường hợp này, ngoài những trách nhiệm và quyền hạn nói trên nó còn có
trách nhiệm và quyền hạn của một ngân hàng thanh toán.
•
Ngân hàng thanh toán thẻ (Aquirer)
Ngân hàng thanh toán thẻ (NHÍT) là thành viên của Tổ chức Thẻ tín
dụng quốc tế. N H Í T có trách nhiệm chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế hoịc ứng tiền mịt thông qua mạng lưới các CSCNT, máy A T M hoịc điểm
ứng tiền mịt.
•
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là ngân hàng thực hiện một số dịch vụ
liên quan đến thanh toán thẻ như nhờ thu, thanh toán với CSCNT, ứng tiền
mịt cho chủ thẻ... thông qua hợp đồng đại lý ký kết với NHPH. Ngân hàng
đại lý có trách nhiệm thanh toán cho các CSCNT hoịc chi trả tiền mịt theo
yêu cầu của chủ thẻ. Việc thanh toán đó tiến hành theo kiểu thanh toán song
song giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng đại lý, N H Í T và NHPH.
•
Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế(International Card Centre)
Trung tâm thẻ tín dụng quốc tế là trung tâm xử lý thông tin, xử lý các
giao dịch thanh toán của hội viên trẽn toàn thế giới. Trung tâm có trách
nhiệm cung cấp một mạng lưới viễn thông mang tính chất toàn cầu để tạo
điều kiện cho việc cấp phép, thanh toán diễn ra nhanh chóng: Thực hiện
thanh toán cho các thành viên qua hệ thống thanh toán bù trừ hoàn toàn tự
động. Đây chính là Trung tâm chuyển mạch, cấp phép thanh toán giữa các
thành viên.
4.2. Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
•
Quy trình phát hành tại ngân hàng phát hành
Nhận được hồ sơ yêu cầu sử dụng thẻ, NHPH kiểm tra và tiến hành
thẩm định theo trình tự sau:
-
Kiểm tra tính hợp lệ, dầy đủ của hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ tín
dụng.
33
Khoa luận tốt nghiệp
-
Khoa Quản trị kinh doanh
Kiểm tra tư cách pháp nhân của tổ chức, công ty, cá nhân người yêu
cầu phát hành thẻ tín dụng.
Kiểm tra các đảm bảo tín dụng nếu có.
-
Tham khảo thông tin phòng ngừa rủi ro.
Sau khi kiểm tra, nếu chấp nhận phát hành thẻ, ngân hàng có trách
nhiệm làm rõ các yếu tố:
Hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức tín dụng chung: là giá trị tín dụng tối đa mà chủ thẻ đưỳc
phép sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.
+ Hạn mức tín dụng ứng tiền mặt: là giá trị tiền mặt tối đa mà chủ thẻ
đưỳc phép ứng tại các điểm chi tiền mặt hay máy rút tiền tự động trong một
chu kỳ tín dụng, đưỳc tính theo tỷ lệ nhất định của hạn mức tín dụng chung.
+ Hạn mức tín dụng chi tiêu hàng ngày: Căn cứ vào từng đối tưỳng
khách hàng, ngân hàng quy định tổng số tiền, số lần thực hiện giao dịch tối
đa chủ thẻ đưỳc phép sử dụng trong việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ hay
rút tiền mặt mỗi ngày.
Thời hạn của thẻ tín dụng.
Phân loại khách hàng để xác định mức tiêu dùng mỗi ngày của chủ
thẻ.
Sau khi hồ sơ đã đưỳc duyệt, ngân hàng sẽ lập hồ sơ khách hàng để
quản lý và toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ thẻ phải đưỳc truyền lên Trung tám
thẻ. NHPH khi nhận dưỳc thẻ thì thông báo cho khách hàng đến nhận. Trước
khi giao thẻ và PIN (Personal Identiíication Number) cho khách hàng phải
yêu cầu khách hàng ký vào băng chữ ký ở mặt sau của thẻ.
• Quy trình phát hành tại trung tâm thẻ
Hàng ngày Trung tàm thẻ nhận dữ liệu và các bản fax yêu cầu sử dụng
thẻ từ NHPH. Trung tâm thẻ có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các thông tin
nhận đưỳc qua file với các thông tin nhận đưỳc qua fax và các quy chế quy
định của Tổ chức thẻ quốc tế. Nếu có sai sót hoặc chưa đầy đủ phải thông
báo ngay để điều chỉnh kịp thời. Sau đó trung tâm thẻ tạo một file dữ liệu
34
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
quản lý thẻ với toàn bộ các thông tin nhận được từ NHPH, đồng thời lưu bản
fax giấy yêu cầu sử dụng thẻ tín dụng.
Tiếp đó, Trung tâm thẻ tiến hành in thẻ và gửi thẻ có m ã số cá nhân cho
NHPH trong phong bì kín, tách riêng và bằng thư bảo đảm. Nếu sau một thời
gian quy định m à NHPH không nhận được thẻ thì thông báo ngay cho Trung
tâm thẻ đổ tiến hành khóa thẻ, dưa thẻ vào danh sách thẻ cấm lưu hành và
thông báo cho các CSCNT.
(3)
•
NHPH
4
i ì
(1)
Trung tâm thẻ
(4)
(2)
(4)
ì
r
Khách hàng
(1): Khách hàng gửi đơn xin phát hành thẻ
(2): NHPH kiổm tra, thẩm định, chấp nhận hoặc
từ chối phát hành thẻ
(3): NHPH gửi hổ sơ thè lên Trung tâm thè
(4): Trung tâm thẻ in thẻ, gửi thẻ và PIN cho
NHPH, NHPH gửi lại cho khách hàng
Sơ đồi: Sơ đồ nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
4.3.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng
4.3.1. Thanh toán tại cơ sở chấp nhận thanh toán/ Điổm ứng tiền
mặt
•
Giao dịch với khách hàng
+ Giao dịch thanh toán hoặc ứng tiền mặt:
Khi chủ thẻ xuất trình thẻ đổ thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc tạm ứng
tiền mặt tại ngân hàng đại lý, các cơ sở chấp nhận thanh toán hay điổm ứng
tiền mặt phải kiổm tra tính hợp lệ của thẻ, kiổm tra hộ chiếu, chứng minh thư
nếu là giao dịch ứng tiền mặt. Sau đó các cơ sở chấp nhận thẻ tiến hành các
bước sau:
Đ ố i với CSCNT có trang bị EDC (máy thanh toán thẻ tự động):
Đưa thẻ của khách hàng qua EDC đổ lấy dữ liệu. Số thẻ in nổi phải khớp
đúng với số thẻ hiện trên màn hình và hóa đơn EDC. Nạp số tiền m à khách
hàng phải trả và yêu cầu cấp phép giao dịch. Sau đó yêu cầu khách hàng ký
35
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
vào hóa dơn do máy EDC in ra. Chữ ký trên hóa đơn phải khớp đúng với mẫu
chữ ký ở mặt sau thẻ.
-
Đ ố i với CSCNT không trang bị EDC:
Nếu giá trị giao dịch nhỏ hơn hạn mức thanh toán, CSCNT kiểm tra
danh sách các thẻ cấm lưu hành. Nếu giá trị giao dịch lớn hơn hoặc bằng hạn
mức thanh toán, CSCNT phải liên hệ với Trung tâm thẻ để xin cấp phép giao
dịch. Nếu giao dịch đưổc chấp nhận thì thực hiện các bước: Đưa thẻ vào máy
cà thẻ để in dữ liệu lên hóa đơn, kiểm tra các yếu tố in nổi hiện trên hóa đơn,
đề ngày giao dịch, số cấp phép, tên và số hiệu CSCNT, loại hàng hóa dịch vụ
đã cung ứng trên hóa đem, lấy chữ ký của khách hàng.
+ Giao dịch hoàn trả, giao dịch điều chỉnh, hủy bỏ giao dịch:
Trong trường hổp CSCNT và chủ thẻ thỏa thuận hủy bỏ một phẩn hay
toàn bộ giao dịch đã thực hiện, CSCNT không đưổc hoàn lại bằng tiền mặt
mà phải thực hiện giao dịch hoàn trả (lập hóa đơn Credit Voucher đối với
CSCNT không đưổc trang bị EDC hoặc Refund đối với CSCNT có trang bị
EDC).
•
Giao dịch với ngân hàng
+ Cơ sở chấp nhận thẻ có EDC:
Hàng ngày CSCNT truyền dữ liệu thanh toán về Trung tâm thẻ. Ngân
hàng sẽ tạm ứng toàn bộ giao dịch EDC cho CSCNT trong ngày làm việc
hôm sau tùy thuộc vào thòi điểm nhận giao dịch. Cơ sở có trách nhiệm thông
báo với ngân hàng những trường hổp có phát sinh những giao dịch đặc biệt
(hủy bỏ hay điều chỉnh) sau khi đã truyền dữ liệu.
+ Cơ sở chấp nhận thẻ không có EDC:
Hàng ngày CSCNT tổng hổp toàn bộ hóa đơn phát sinh, lập bảng kê hóa
đơn, giữ lại một liên lưu và một liên gửi đến ngân hàng.
4.3.2. Thanh toán tại ngân hàng thanh toán
•
Thanh toán với cơ sở chấp nhận thẻ
Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho CSCNT trên cơ sở tổng trị giá
giao dịch sau khi đã trừ khoản phí m à CSCNT phải thanh toán theo tỷ lệ đã
36
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
quy định trên hợp đồng đại lý ký giữa ngân hàng và CSCNT. H ó a đem thường
là hóa đơn E D C được lưu l ạ i làm chứng t ừ gốc để tra soát và giải quyết k h i ế u
nại phát sinh sau này. Trước k h i thanh toán phải k i ể m tra toàn b ộ d ữ l i ệ u ,
tính hợp lệ của các giao dịch.
•
Thanh toán với Trung tâm thẻ
+ Giao dịch EDC:
Hàng ngày ngân hàng thanh toán nhận báo C ó t ừ T r u n g tâm thụ theo
bảng kê giao dịch. Đ ố i chiếu hóa đơn E D C do C S C N T n ộ p lên và bảng kê
giao dịch EDC.
+ Giao dịch thường:
Hàng ngày ngân hàng lập bảng kê liệt kê toàn b ộ giao dịch trong ngày
và g ử i Trung tâm thụ n h ờ thu. Fax bảng kê giao dịch đồng thời truyền d ữ
liệu lên Trung tâm thụ. Nhận báo C ó từ Trung tâm thụ g ử i về, ngân hàng đ ố i
chiếu vói h ổ sơ gốc nếu khớp đúng thì làm t h ủ tục tất toán tài khoản tạm
ứng.
4.3.3. T h u nợ tại ngàn hàng phát hành
•
Sao kê
Là bảng kê c h i tiết các khoản c h i tiêu của chủ thụ cùng lãi suất và phí
phát sinh trong m ộ t c h u k ỳ tín dụng. Sao kê được g ử i cho chủ thụ ngay sau
ngày sao kê để làm căn cứ thanh toán.
•
Thanh toán trả nợ cho chủ thẻ
Chủ t h ụ có t h ể thanh toán toàn b ộ số tiền trên sao kê. N ế u thanh toán
toàn bộ số tiền trên sao kê, chủ thụ sẽ được m i ễ n toàn b ộ lãi phát sinh trong
kỳ. N ế u thanh toán m ộ t phần thì phải trả lãi cho k h o ả n dư n ợ còn lại. N ế u
đến hạn thanh toán c h ủ thụ không thanh toán hoặc trên tài khoản chỉ định
không còn số dư, N H P H thông báo yêu cầu c h ủ thụ thanh toán ngay, đồng
thời g h i chú vào h ồ sơ khách hàng, tìm biện pháp t h u h ồ i n ợ và thông báo
ngay cho Trung tâm thụ. Tài khoản này sẽ được liệt kê vào tài khoản t h ụ
quá hạn thanh toán và Trung tâm thụ có trách n h i ệ m theo dõi. Sau m ộ t thời
gian q u y định n ế u c h ủ t h ụ vẫn không trả được sẽ bị x ử lý theo c h ế độ tín
37
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
dụng hiện hành và thẻ sẽ bị đưa vào danh sách cấm lưu hành. Trường hợp
chủ thẻ có ký quỹ tại ngân hàng phát hành, ngân hàng có quyền phát mại
t i sản hoặc trích tiền ký quỹ của khách hàng để trả cho những khoản nợ
à
của khách hàng đối với ngân hàng.
4.4. Nghiệp vụ cấp phép thanh toán thẻ tín dụng
4.4.1. Cấp phép thanh toán thẻ
Cấp phép thanh toán thẻ là việc ngân hàng phát hành hoặc Tọ chức thẻ
quốc tế thay mặt ngân hàng phát hành ra m ã số cấp phép cho giao dịch
thanh toán hoặc ứng tiền mặt bằng thẻ.
Các trường hợp xin cấp phép
•
Giao dịch hàng hóa, dịch vụ
Số tiền của giao dịch thanh toán bằng hoặc cao hơn hạn mức thanh
toán của CSCNT do các Tọ chức thẻ quốc tế quy định.
CSCNT có nghi vấn về giao dịch thanh toán bằng thẻ.
•
Giao dịch ứng tiền mặt
Mọi giao dịch ứng tiền mặt bằng thẻ tín dụng đều phải xin cấp phép của
ngân hàng phát hành.
4.4.2. Trả lời cấp phép và xử lý
•
Chấp nhận
Ngân hàng phát hành hoặc Tọ chức thẻ quốc tế thay mặt ngân hàng phát
hành chuẩn chi và cung cấp mã số cấp phép cho giao dịch thanh toán hoặc
ứng tiền mặt xin cấp phép. CSCNT hoặc điểm ứng tiên mặt căn cứ vào mã số
cấp phép hoàn thành giao dịch cho khách hàng theo quy định.
•
Từ chối
Ngân hàng phát hành hoặc Tọ chức thẻ quốc tế từ chối chuẩn chi cho
giao dịch xin cấp phép. Trong trường hợp này, ngán hàng thanh toán hướng
dẫn cơ sở chấp nhận thanh toán hoặc điểm chi tiền mặt từ chối thực hiện giao
dịch hoặc đề nghị khách xuất trình thẻ khác hoặc xin cấp phép với giá trị
thấp hơn.
38
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quản trị kinh doanh
4.5. Rủi ro và quản lý r ủ i r o
4.5.1. Các trường hợp r ủ i ro
•
Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc thẻ và thẻ được một người khác sử
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPH để có biện pháp hạn chế
hoặc thu hựi thẻ.
•
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi
NHPH gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện nhưng thẻ bị mất cấp
trên đường gửi. NHPH chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch được thực hiện
trong trường hợp này.
•
Đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo
Nếu NHPH không thẩm định kỹ hự sơ xin phát hành thẻ thì rất dễ bị
lừa. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro tổn thất tín dụng cho ngân hàng
khi chủ thẻ sử dụng thẻ và không hoặc không có khả năng thanh toán.
•
Tài khoản thẻ bị lại dụng
Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác sử dụng chỉ được phát hiện khi
chủ thẻ đích thực không nhận được thẻ khi đến kỳ phát hành lại thẻ, khi liên
lạc với NHPH hoặc khi NHPH yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.
•
Thẻ giả
Thẻ do các tổ chức, cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ
các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp thất lạc. Thẻ giả được sử dụng sẽ
gây tổn thất cho NHPH, do theo quy định của Tổ chức thẻ quốc tế, NHPH
chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch có m ã số của NHPH.
"
Tạo băng từ giả
Trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của chủ thẻ thật thanh
toán tại các CSCNT, các tổ chức làm thẻ giả đã sử dụng các phần mềm riêng
để mã hóa và in tạo các băng từ trên thẻ giả.
• CSCNT
cung cấp hàng hóa, dịch vạ theo yêu c
u cửa chủ thẻ qua
thư hoặc điện thoại trên cơ sở các thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày
39
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trường hợp chủ thẻ chính thức không phải l
à
khách đặt mua hàng tại CSCNT thì giao dịch đó bị từ chối thanh toán.
•
Nhân viên CSCNT in nhiều hóa đem thanh toán của một thẻ:
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đã cố tình in ra nhiều bộ
hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn chủ thẻ ký để hoàn
thành giao dịch. Sau đó, nhân viên này giả mạo chử ký thật của chủ thẻ để
nộp hóa đơn thanh toán cho NHÍT.
4.5.2. Các biện pháp hạn chế và quản lý r ủ i ro
•
Đối với ngân hàng phát hành
Kiểm tra và xác minh tính chân thực và chính xác của các thông tin
trong hồ sơ xin phát hành thẻ.
Nếu ngân hàng gửi thẻ cho khách hàng theo đường bưu điện thì ngân
hàng phải theo dõi việc nhận thẻ của khách hàng và thông báo kịp thời lên
Trung tàm thẻ mở khóa và cho phép khách hàng sử dụng thẻ. Thẻ và số PIN
phải được gửi riêng biệt và bằng thư bảo đảm.
Khi nhận được thông báo thay đổi của chủ thẻ, đặc biệt thay đổi về
địa chỉ, ngân hàng cần xác minh được là thông báo nhận từ chủ thẻ đích
thực.
•
Đối với ngân hàng thanh toán
Tìm hiểu kỹ về CSCNT trước khi ký hợp đồng thanh toán thẻ.
Tập huấn và cung cấp t i liệu về chấp nhận thanh toán thẻ cho •
à
CSCNT.
Quản lý hoạt động thanh toán thẻ của CSCNT thông qua việc nộp hóa
đơn thanh toán thẻ.
Gửi đầy đủ và kịp thời các danh sách thẻ cấm lưu hành cho các
CSCNT.
•
Về phía Trung tâm thẻ
Thường xuyên sử dụng và cập nhật các thông tin trên các chương
trình quản lý rủi ro của các Tổ chức thẻ quốc tế.
40
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
Theo dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo chi tiêu vượt hạn
mức, báo cáo tình trạng tài khoản thẻ, báo cáo cấp phép để phát hiện kịp thời
những hoạt động rủi ro trong việc sử dụng thẻ của chủ thẻ cũng như trong
hoạt động thanh toán của CSCNT.
Nhận và cập nhật các báo cáo, thông báo của ngân hàng, của chủ thẻ
về thẻ mất cầp, thất lạc và về cấc hoạt động rủi ro khác.
li. HỆ THỐNG CHUYỂN MẠCH TÀI CHÍNH
Trong thanh toán bằng thẻ tín dụng, để kết nối và chia sẻ sử dụng giữa
các ngân hàng (thẻ của Ngân hàng này có thể sử dụng tại các điểm ATM/
POS của Ngân hàng khác) cần có một mạng chuyển mạch tài chính chung.
Hệ thống chuyển mạch tài chính là một trung tâm xử lý thông tin, xử lý
các giao dịch thanh toán giữa các thành viên tham gia mạng chuyển mạch.
Trung tâm có trách nhiệm cung cấp một mạng lưới viễn thông mang tính
chất toàn cầu dể tạo điều kiện cho việc cấp phép, thanh toán diễn ra nhanh
chóng. Thực hiện thanh toán cho các thành viên qua hệ thống thanh toán bù
trừ hoàn toàn tự động.
1. Mục tiêu, chức năng của hệ thống chuyển mạch SVVITCH
1.1. Mục tiêu:
Thiết lập mạng Chuyển mạch chung SWITCH dể kết nối và chia sẻ
sử dụng cấc máy ATM của các ngân hàng trên phạm vi toàn quốc, đồng thời
kết nối với các mạng thẻ quốc tế.
Kết nối và chia sẻ sử dụng các thiết bị đầu cuối dùng cho thanh toán
thẻ tại cấc điểm chấp nhận thanh toán thẻ (EFT/POS) trên phạm vi toàn
4
quốc.
Thiết lập một thỏa thuận chung về bộ các tiêu chuẩn kỹ thuật (định
dạng của các thông điệp tài chính, và đặc biệt là các tiêu chuẩn về bảo mật và
xác thực), tiêu chuẩn vận hành, tiều chuẩn quản lý và hỗ trợ chung cho các
4
EFT: Electronic Funds Trasíer: Chuyển khoản điện tử
POS: Point o f Sale: Điểm bán hàng chấp nhân thẻ
41
Khoa luận tốt nghiệp
Khoa Quẩn trị kinh doanh
đại lý bán lẻ m à có thể áp dụng được cho tất cả các ngân hàng thành viên (và
đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của họ) tại bất cứ máy A T M hay thiết bị
EFT/POS nào được kết nối trong mạng Chuyển mạch chung.
Thiết lập một thỏa thuận chung giữa các ngân hàng thành viên về thu
phí và chia sẻ phí sằ dụng giữa Hệ thống chuyển mạch chung, ngân hàng
chấp nhận thanh toán, ngân hàng phát hành thẻ tham gia trong một giao dịch
thẻ.
1.2. Chức năng:
Hệ thống chuyển mạch tài chính được thiết lập, duy t ì và tuân theo
r
các tiêu chuẩn quốc tế (các định dạng thông điệp, các chuẩn bảo mật,...).
Điều này bảo đảm rằng chuyển mạch chung có thể chia sẻ sằ dụng giữa các
thành viên tham gia cũng như có thể tương tác với các mạng quốc tế (Visa,
Mastercard,...), hơn nữa có khả năng tương thích kỹ thuật với mọi thiết bị
phần cứng ATM/POS thông dụng trên thị trường trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, hệ thống phải tương thích hoàn toàn với các yêu cầu của EMV .
5
Hệ thống chuyển mạch chung có thể làm trung gian kết nối hệ thống
thanh toán thẻ của các ngân hàng thành viên và các ngân hàng khác muốn
tham gia vào hệ thống để chia sẻ dùng chung tài nguyên ATM/POS. Kết quả
là cho phép thẻ do bất cứ ngân hàng thành viên nào phát hành đều có thể
giao dịch được tại bất cứ máy A T M hoặc điểm chấp nhận thanh toán thẻ
(POS) nào được kết nối trong mạng chuyển mạch chung.
Hệ thống có tính sẵn sàng cao trong suốt 24 giờ trong ngày và 7 ngày
trong tuần (viết tắt là hệ thống 24x7), có khả năng hoạt động liên tục m à
không phải ngừng hoạt động xằ lý khi thực hiện nghiệp vụ xằ lý cuối ngày.
Việc xằ lý liên tục được tự động hoa một cách cao độ và có tính đến các hoạt
động không cần đến sự can thiệp của người vận hành một cách tối đa.
Hệ thống có kiến trúc cho phép thiết đặt các quá trình xằ lý chính và
xằ lý dự phòng để tận dụng được tính năng xằ lý song song với khả năng
kháng lỗi cao.
5
EMV: viết tắt của 3 tổ chức thẻ quốc tế lớn là Ẹuropay, Mastercard, và yisa.
42