Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 87 trang )
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
1.
Bảng 3.1
2.
Bảng 3.2
Hoạt động khám bệnh nội trú
33
3.
Bảng 3.3
Hoạt động phòng khám
34
4.
Bảng 3.4
Tình hình thực hiện BHYT tại Bệnh viện
34
5.
Bảng 3.5
6.
Bảng 3.6
Tình hình sử dụng dược liệu 2011 - 2014
36
7.
Bảng 3.7
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
46
8.
Bảng 3.8
9.
Bảng 3.9
10.
Bảng 3.10
11.
Bảng 3.11
12.
Bảng 3.12
13.
Bảng 3.13
Hoạt động khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học
cổ truyền - Bộ Công an giao đoạn 2011 - 2014
Các công trình nghiên cứu tại Bệnh viện Y học
cổ truyền - Bộ Công an giai đoạn 2011 - 2014
Nhân viên y tế phổ biến về nội quy và những thông
tin cần thiết khi vào viện và trong quá trình điều trị
Bác sĩ giải thích về tình trạng bệnh, chẩn đoán,
phương pháp điều trị
Nhân viên y tế giúp đỡ người bệnh trong việc
chăm sóc, ăn uống, vệ sinh hàng ngày
Nhân viên y tế giải thích và động viên người bệnh
trước, trong và sau khi làm các kỹ thuật, thủ thuật
Nhân viên y tế công khai thuốc trước khi sử dụng
cho người bệnh
Nhân viên y tế có lời nói, cử chỉ, thái độ thân
thiện với người bệnh
ii
Trang
33
35
47
47
48
48
49
49
14.
Bảng 3.14
15.
Bảng 3.15
16.
Bảng 3.16
17.
Bảng 3.17
18.
Bảng 3.18
Nhân viên y tế tận tình giúp đỡ người bệnh,
không có biểu hiện ban ơn, gợi ý tiền quà
Các thủ tục hành chính không phiền hà và không
làm mất thời gian chờ đợi cho người bệnh
Nhân viên y tế hợp tác tốt với nhau trong khi điều
trị, chăm sóc người bệnh
Người bệnh hài lòng với công tác điều trị, chăm
sóc, phục vụ của nhân viên y tế
Người bệnh hài lòng với cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị của bệnh viện
iii
50
50
51
51
52
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
1
Hình 1.1
2
Hình 3.2
Nội dung
Hệ thống mở của vận hành dịch vụ
Tổng hợp sự hài lòng của người bệnh điều trị
nội trú
iv
Trang
10
52
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 3.1
2
Sơ đồ 3.2
Nội dung
Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an
Quy trình khám bệnh
v
Trang
30
32
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là vốn quý nhất, vừa là động lực vừa là mục tiêu phát triển của
kinh tế - xã hội, quyết định sự phát triển bền vững của đất nước, sức khỏe là vốn
quý nhất của con người. Vì vậy, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là
hoạt động nhân đạo, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà
nước (Nghị quyết 46-NQ/TW, ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị).
Nhiều năm qua, Việt Nam đã từng bước lồng ghép Y dược học cổ truyền
(YDHCT) vào hệ thống Y tế quốc gia, phát huy được vai trò to lớn của YDHCT.
Đường lối phát triển YDHCT Việt Nam đã được khẳng định nhất quán là: Kế thừa,
phát huy, phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại. Theo Tổ chức Y tế
thế giới đánh giá Việt Nam là một trong bốn nước hàng đầu thế giới có hệ thống y
học cổ truyền phát triển lâu đời và đóng góp tích cực vào sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân (gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam).
Đóng góp chung trong thành tựu của ngành YDHCT nước nhà, Bệnh viện Y
học cổ truyền - Bộ Công an là một trong năm bệnh viện hàng đầu của hệ thống y
học cổ truyền (YHCT) toàn quốc với lịch sử 29 năm hình thành và phát triển. Từ
một cơ sở y tế quy mô chỉ có 50 giường điều trị nội trú, 05 khoa, phòng và 42 cán
bộ chiến sỹ. Đến nay, Bệnh viện YHCT đang triển khai xây dựng quy mô 400
giường điều trị nội trú với 20 khoa phòng. Đội ngũ thầy thuốc gồm các cán bộ khoa
học có trình độ chuyên môn cao như tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I, II được
đào tạo trong và ngoài nước. Với phương pháp y học cổ truyền kết hợp y học hiện
đại, Bệnh viện đã điều trị được nhiều ca bệnh khó, mãn tính như: Bệnh lý hậu môn
trực tràng, hiếm muộn, tiền liệt tuyến, viêm gan, zona thần kinh, viêm đa khớp,
thoát vị đĩa đệm, phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não, chấn thương sọ
não, bệnh lý tiêu hoá... Cùng với chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
cơ sở vật chất, Bệnh viện còn tập trung bảo tồn các giống cây thuốc quý ở các vùng,
chú trọng kế thừa, phát triển những bài thuốc y học cổ truyền hay (bài thuốc “Thanh
não hoàn điều trị tăng huyết áp, tăng Cholesterol máu”, “Đoạt mệnh tán gia vị” điều
1
trị viêm họng đỏ cấp tính, “Bổ dương hoàn ngũ” phục hồi chức năng vận động sau
tai biến mạch máu não, “Quan tâm trục ứ thang” trong điều trị bệnh tim thiếu máu
cục bộ, “Kim hoàng giải độc” trong điều trị zona thần kinh, “Kỳ châu phục hương
phiến” trong điều trị viêm gan B mãn tính...); kinh nghiệm quý, kỹ thuật mới trong
điều trị như: phương pháp laser châm phối hợp xoa bóp bấm huyệt, hỏa long cứu,
nhu châm, chườm thuốc y học cổ truyền, ngâm chân bằng thuốc y học cổ truyền…
Tuy nhiên, với đặc thù là Bệnh viện công lập nằm trong hệ thống Y tế Công
an nhân dân, Bệnh viện Y học cổ truyền – Bộ công an còn mang thêm nhiệm vụ
phục vụ trong chiến đấu và các yêu cầu nghiệp vụ của ngành. Có thể nói không có
nhiệm vụ chiến đấu nghiệp vụ nào của Công an mà không có sự phục vụ của y tế
(phục vụ chuyên án như cuộc đấu tranh chống các phần tử ly khai phục hồi tổ chức
Fulro và nhà nước Đề Ga, hay bọn phản động kích động đồng bào dân tộc bạo loạn
năm 2004, phản động tuyên truyền đòi thành lập Vương quốc Mông tự trị năm
2011, hoặc trong chuyên án ma túy…); Quản lý, tăng cường khám chữa bệnh nâng
cao sức khỏe CBCS thường xuyên, đảm bảo đủ quân số khỏe phục vụ trong chiến
đấu; Trực tiếp thực hiện chính sách nhân đạo của Đảng và nhà nước đối với can
phạm nhân. Đảm bảo khám chữa bệnh cho can phạm nhân tại trại giam, cơ sở giáo
dục cho BCA quản lý; Đảm bảo công tác vệ sinh phòng dịch, giúp nhân dân phòng
chống thiên tai, bão lũ…
Bên cạnh những kết quả đạt được Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an
cũng còn tồn tại còn một số những hạn chế như: trang thiết bị y tế trang bị đã lâu
thiếu đồng bộ, các thủ tục hành chính tuy đã được cải cách nhưng vẫn còn nhiều bất
cập trong quy trình quản lý công việc, giải pháp công nghệ thông tin trong quản lý
bệnh viện chưa được chú trọng, chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ bác
sĩ, y tá tuy đã có nhiều chuyển biến nhưng nhìn chung vẫn còn chưa đáp ứng được
yêu cầu của người bệnh.
Để quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện Y học cổ
truyền - Bộ Công an, hướng tới mục tiêu đạt được dịch vụ y tế chất lượng cao (gồm:
dịch vụ chăm sóc y tế phải an toàn, tin cậy, phải lấy bệnh nhân làm trung tâm, phục
vụ đúng lúc, hiệu quả và công bằng), đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của cán bộ
chiến sĩ và nhân dân. Đồng thời, khẳng định vị trí vững chắc của Bệnh viện trong hệ
2
thống Y tế Việt Nam, cũng như trong khu vực và quốc tế. Vấn đề đặt ra hiện nay
đối với Bệnh viện là cần tìm kiếm các giải pháp hiện đại để quản lý hiệu quả chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an phù
hợp với tình hình mới của sự phát triển của đất nước. Nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề, học viên đã chọn đề tài “Quản lý chất lượng dịch vụ tại Bệnh
viện Y học cổ truyền - Bộ Công an” để nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Tác động của công tác quản lý đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
như thế nào và cần giải pháp gì để quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại
bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an?
3. Mục tiêu và Nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu: Đánh giá công tác quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh
viện Y học cổ truyền - Bộ Công an và đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến chất lượng dịch vụ và quản lý
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
- Phân tích thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y
học cổ truyền - Bộ Công an giai đoạn 2011 - 2014. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những
nhận xét đánh giá.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện
Y học cổ truyền - Bộ Công an trong giai đoạn 2016-2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chất lượng
dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an trong giai
đoạn 2011-2014, đề xuất giải pháp quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
trong giai đoạn tiếp theo 2016- 2020.
3
5. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, Luận văn đã tổng hợp một số thông tin, kiến thức chung về chất
lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và những vấn đề về quản lý chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Thứ hai, Luận văn cung cấp bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý dịch vụ
khám chữa bệnh tại bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an. Chỉ ra những kết quả
đạt được cũng như khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh tại Bệnh viện.
Thứ ba, Trên cơ sở phân tích những tồn tại, tiếp thu những bài học kinh
nghiệm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng, nêu ra những ưu và nhược điểm
trong công tác quản lý chất lượng dịch vụ tại bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công
an. Kết quả nghiên cứu của luận văn đóng góp những ý kiến tham vấn có giá trị
nhằm hoàn thiện định hướng về công tác quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh tại Bệnh viện.
- Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về vấn
đề quản lý chất lượng trong dịch vụ y tế. Đây có thể là một tài liệu hữu ích cho các
nhà quản lý cũng như các cán bộ công tác trong ngành y tế.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý chất lượng dịch
vụ khám chữa bệnh
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y
học cổ truyền - Bộ Công an.
Chương 4: Một số giải pháp quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa tại Bệnh
viện Y học cổ truyền - Bộ Công an giai đoạn 2016-2020.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài đã có nhiều công trình nghiên
cứu, Trong đó nổi bật là:
* Tình hình nghiên cứu trong nước:
- Đề tài: “Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” năm 2012 của Đồng Đại Dương. Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Trong đề tài nghiên cứu này tác giả đã hệ
thống hóa những lý thuyết cơ bản về tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008.
Nghiên cứu, đánh giá về thực trạng công tác quản lý Bệnh viện và để giải bài toán
về sự thay đổi trong công tác quản lý, điều hành Bệnh viện tác giả đề xuất xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang. Tác giả cũng tính toán đến những thuận lợi và khó khăn của
Bệnh viện trong việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 nhằm
thực hiện các quy trình, mục tiêu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Luận văn mới chỉ đưa ra
một số quy trình thủ tục cơ bản nhất của khoa Khám bệnh một số quy trình chưa
đưa ra được đó là quy trình kiểm soát máy móc thiết bị, quy trình xử lý môi trường,
quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại và nhiều quy trình quản lý khác tại 30 khoa,
phòng còn lại của Bệnh viện cần tiếp tục nghiên cứu triển khai.
- Đề tài: “Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả của
hệ thống quản lý chất lượng trong Bệnh viện (nghiên cứu trường hợp áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng tại Bệnh viện Bạch Mai)” năm 2011 của Vũ Hồng
Dân. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã xây dựng hệ thống
cơ sở lý luận về chính sách, công nghệ và đổi mới công nghệ; các khái niệm,
nguyên tắc quản lý chất lượng; các chính sách của nhà nước về việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tại Bệnh viện Bạch Mai (hệ thống quản lý chất lượng
5
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008); thông qua việc phân tích những tồn tại của
chính sách đã ban hành để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống
quản lý chất lượng tại Bệnh viện. Nghiên cứu của tác giả cho thấy những hiệu
quả rõ rệt sau hơn một năm (2009 - 2010) Bệnh viện áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001:2008 cụ thể: số ngày điều trị trung bình đã giảm xuống
dưới 12 ngày, tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện đạt 5,8%... Điều này khẳng định việc
lựa chọn và áp dụng các mô hình quản lý chất lượng phù hợp tại các bệnh viện là
yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Đề tài: “Đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ khám bệnh ngoại trú tại TP.HCM; so sánh giữa bệnh viện công
và bệnh viện tư” năm 2013 của Phạm Thị Phương Loan. Luận văn Thạc sĩ, Trường
Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Về mặt lý thuyết,
trong công trình nghiên cứu này tác giả đã xây dựng mô hình khái niệm được thiết
kế dựa trên các nghiên cứu của Lim & Tang (2000), Youssef et al. (1995), Jabnoun
& Chaker (2003) và Siddiqui & Khandaker (2007). Những mô hình này sử dụng
thang đo SERVQUAL của Parasuraman et al. (1985, 1988) để đánh giá chất lượng
dịch vụ khám ngoại trú tại các Bệnh viện ở TPHCM. Về mặt thực tiễn: Đề tài mô tả
cái nhìn tổng quát chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khám ngoại trú tại các bệnh
viện ở thành phố Hồ Chí Minh. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng chỉ đạt trên mức
trung bình một chút, trong đó bệnh viện tư được đánh giá cao hơn ở bệnh viện công
về tất cả các mặt nghiên cứu. Đối với các Bệnh viện, nhân tố đóng góp mạnh nhất
vào cải thiện sự hài lòng là Sự phục vụ của bác sĩ, điều dưỡng. Còn nhân tố cần
quan tâm cải thiện là Thời gian phục vụ khi nhân tố này tại bệnh viện công rất kém.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài khá rộng (gồm hệ thống y tế Việt Nam và
thành phố Hồ Chí Minh) và chưa đề cấp đến một phương pháp hiệu quả cụ thể để
quản lý chất lượng dịch vụ đối với các bệnh viện mà chỉ đề xuất hướng giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua tập trung nguồn lực vào nâng cấp sự phục vụ
của lực lượng cán bộ y tế và cải thiện cơ sở vật chất.
- Đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Yên” năm 2011 của Nguyễn Xuân Vỹ. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
6