Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 87 trang )
làm cơ sở cho việc phòng bệnh, chữa bệnh có hiệu quả. Nhưng qua Bảng 3.9 cho
thấytỷ lệ người bệnh nhận xét được bác sĩ giải thích rất tốt 23,93%; tốt chiếm tỷ lệ
62,82% và chưa tốt là 13,25%. Tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội sấp xỉ 90%
NB hài lòng; 6,9% người bệnh hài lòng ít và 3,2% chưa hài lòng. Bệnh viện Y học
cổ truyền Quân đội bác sỹ có giải thích tình trạng bệnh đạt 92,5% và chưa giải thích
là 7,5%. Bệnh viện cần nghiên cứu biện pháp thích hợp đểbác sĩ tăng cường thời
gian giao tiếp với người bệnh giúp họ hiểu rõ bệnh của mình tạo sự hợp tác tích cực
giữa thầy thuốc- người bệnh.
Bảng 3.10: Nhân viên y tế giúp đỡ ngƣời bệnh
trong việc chăm sóc ăn uống, vệ sinh hàng ngày
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
70
29,91
Tốt
126
53.85
Chưa tốt
38
16,24
Ghi chú
P<0,001
Nhận xét: Bảng 3.10 đánh giá của người bệnh về việc được giúp đỡ trong
việc chăm sóc, ăn uống, vệ sinh hàng ngày mức độ hài lòng > 73%, còn có
16,24% chưa tốt. Riêng việc ăn uống do BV chưa có khoa dinh dưỡng việc chế
độ ăn bệnh lý của NB do bác sĩ dinh dưỡng thuộc phòng Hậu cần - Tài vụ lên
thực đơn theo chế độ bệnh lý. Một số ý kiến của người bệnh đề nghịBệnh viện tổ
chức cần cải tiến thực đơn cho đa dạng các món ăn mà vẫn đảm bảo chế độ ăn
bệnh lý của người bệnh.
Bảng 3.11: Nhân viên y tế giải thích và động viên
ngƣời bệnh trƣớc, trong và sau khi làm các kỹ thuật, thủ thuật
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
44
18.80
Tốt
161
68.80
Chưa tốt
29
12.40
Ghi chú
P<0,001
Nhận xét: Qua Bảng 3.11 cho thấy sự giải thích và động viên của nhân viên
y tế trước, trong và sau khi làm các kỹ thuật, thủ thuật cho người bệnh chưa tốt
chiếm tỷ lệ 12,4% (tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội tỷ lệ này là 11,81%), NB
48
nhận xét nhân viên y tế giao tiếp ít, qua loa, đại khái, còn “trầm” tính.
Về phía NB rất lo lắng khi phải tiến hành thủ thuật còn nhân viên y tế chưa
có thói quen giải thích, động viên cho người bệnh mà chỉ biết cặm cụi làm cho xong
việc, đây cũng là điểm cần thay đổi hành vi của nhân viên y tế để tạo điều kiện
người bệnh hợp tác tốt, tỷ lệ thành công cao khi tiến hành thủ thuật, kỹ thuật.
Bảng 3.12: Nhân viên y tế công khai thuốc trƣớc khi
sử dụng cho ngƣời bệnh
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
49
20.94
Tốt
146
62.39
Chưa tốt
39
16.67
Ghi chú
P<0,001
Nhận xét: Qua Bảng 3.12 cho thấy có 16,67% NB không được nhân viên y
tế công khai thuốc trước khi sử dụng (so với kết quả của Bệnh viên Y học cổ truyền
Quân đội là 17,19%). Khi sử dụng thuốc cho người bệnh, điều dưỡng viên cần phải
thực hiện nghiêm túc quy định cụ thể của Bệnh viện về việc công khai thuốc để bảo
đảm an toàn, hiệu quả khi dùng thuốc cho người bệnh, tránh thắc mắc của người
bệnh khi thanh toán chi phí điều trị.
Bảng 3.13: Nhân viên y tế có lời nói, cử chỉ, thái độ
thân thiện với ngƣời bệnh
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
42
17.95
Tốt
170
72.65
Chưa tốt
22
9.40
Ghi chú
P<0,001
Nhận xét: Qua Bảng 3.13 cho thấy người bệnh hài lòng về lời nói, cử chỉ,
thái độ thân thiện của nhân viên y tế mức độ tốt chiếm ưu thế 72,65% có ý nghĩa
thống kê với P<0,001 thể hiện được đức tính thương yêu người bệnh. Tuy nhiên,
còn 9,40% là chưa tốt, còn thờ ơ chưa thể hiện sự đồng cảm nỗi đau của người
bệnh. Sự giao tiếp thuận lợi đúng hướng của các nhân viên y tế với người bệnh
không chỉ là điều kiện cơ bản tất yếu tác động đến điều trị, cứu chữa người bệnh,
49
mà còn là phương tiện, phương thức thực hiện mục đích của hoạt động này. Chính
vì vậy, cũng có thể coi giao tiếp là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả hoạt
động của người thầy thuốc.
Bảng 3.14: Nhân viên y tế tận tình giúp đỡ ngƣời bệnh,
không có biểu hiện ban ơn, gợi ý tiền quà
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
46
19.66
Tốt
183
78.20
Chưa tốt
05
2.14
Ghi chú
P<0,001
Nhận xét: Bảng 3.14 đánh giá của người bệnh về sự tận tình, không có biểu
hiện ban ơn, gợi ý tiền quà của nhân viên y tế đạt tỷ lệ cao 97,86%, người bệnh
chưa hài lòng 2,14% có ý nghĩa thống kê với P<0,001. Tuy nhiên, để nâng cao uy
tín đơn vị, BV cần có các biện pháp ngăn ngừa tích cực hạn chế đến mức tối đa hiện
tượng “phí ngầm” để người bệnh, người nhà người bệnh khỏi lo lắng thêm phần chi
phí không đáng có khi vào viện.
Bảng 3.15: Các thủ tục hành chính không phiền hà và
không làm mất thời gian chờ đợi cho ngƣời bệnh
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
43
18.38
Tốt
163
69.66
Chưa tốt
28
11.96
Ghi chú
P<0,001
Nhận xét: Theo Bảng 3.15 người bệnh đánh giá các thủ tục hành chính không
gây phiền hà và không mất thời gian chờ đợi ở mức độ rất tốt, tốt chiếm tỷ lệ 88%.
Tỷ lệ này tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội 90,5% và tại Bệnh viện Y học cổ
truyền Quân đội là 92,5%. Một số lý do người bệnh nêu ra như thời gian chờ khám,
chờ ở bộ phận thu phí, tiếp đón hướng dẫn ban đầu chưa rõ ràng. Bệnh viện cần
50
nghiên cứu thêm về cải cách thủ tục hành chính để áp dụng có hiệu quả, hạn chế tối
thiểu thời gian chờ đợi của NB.
Bảng 3.16: Nhân viên y tế hợp tác tốt với nhau trong khi điều trị,
chăm sóc ngƣời bệnh
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
47
20.08
Tốt
182
77.78
Chưa tốt
5
2.14
P
P<0,001
Nhận xét: Bảng 3.16, đa số người bệnh hài lòng rất cao về sự hợp tác của
nhân viên y tế với nhau trong khi điều trị, chăm sóc chiếm tỷ lệ 97,86%. Nhân viên
y tế chưa hợp tác tốt với nhau chiếm 2,14%, điều này khiến NB hoang mang lo
lắng, giãm niềm tin. Có thể khi nhân viên y tế thảo luận về ca bệnh đã để NB, người
nhà NB nghe được những ý kiến chưa thống nhất. Hoặc nhân viên y tế phàn nàn về
đồng nghiệp khi nhận định về điều trị, chăm sóc cho NB không theo cảm nhận của
mình.
Bảng 3.17: Ngƣời bệnh hài lòng với công tác điều trị,
chăm sóc, phục vụ của nhân viên y tế
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
48
20.51
Tốt
172
73.50
Chưa tốt
14
5.99
P
P<0,001
Nhận xét: Qua Bảng 3.17 cho thấy người bệnh hài lòng với công tác điều trị,
chăm sóc phục vụ của nhân viên y tế 94,01%. Khi người bệnh vào viện, nhất là khi
mới đến BV lần đầu rất tin tưởng vào BV, có ấn tượng tốt với sự cao quý của ngành
y và sẵn sàng giao phó tính mạng mình cho y tế, cán bộ y tế càng phát huy tốt thuận
lợi đó phục vụ tốt NB, điều trị khám bệnh có chất lượng để củng cố lòng tin của
người bệnh
51
Bảng 3.18: Ngƣời bệnh hài lòng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
của Bệnh viện
Mức độ
Số lƣợng (n = 234)
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
56
23,93
Tốt
140
59,83
Chưa tốt
38
16,24
P
P<0,001
Nhận xét: Qua Bảng 3.18 cho thấy, NB hài lòng với trang thiết bị và cơ sở
vật chất của bệnh viện là 83,76% và 16,24 chưa hài lòng. Khi NB vào viện, nhất là
khi mới đến BV lần đầu rất tin tưởng vào BV, có ấn tượng tốt với bệnh viện có cơ
sở vật chất và trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, khi đó họ sẽ yên tâm với chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện.
11,39
22,49
Rất tốt
Tốt
Chƣa tốt
66,12
Hình 3.2: Tổng hợp sự hài lòng của NB điều trị nội trú.
Nhận xét: Sự hài lòng chung của người bệnh, người nhà người bệnh điều trị
nội trú: 88,61% (mức độ rất tốt là 22,49%, tốt chiếm 66,12%) và mức độ chưa tốt
chiếm 11,39% có ý nghĩa thống kê với P<0,001. Qua nghiên cứu của một số BV về
sự hài lòng của NB điều trị nội trú cho các kết quả sau: Bệnh viện Y học cổ truyền
Hà Nội 89,8%; Bệnh viện Yhọc cổ truyền Quân đội 90,3%; Bệnh viện Y học cổ
truyền Trung ương là 92,25%.
Lý do NB và thân nhân nêu ra là cơ sở vật chất chưa thật sự khang trang nhất
52