Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 87 trang )
là khu vực Phòng khám nơi đón tiếp bệnh nhân và thanh toán ra vào viện còn chật
hẹp chưa thuận tiện cho việc NB đến khám và làm các thủ tục hành chính; trang
thiết bị y tế còn chưa đáp ứng được khám ban đầu như thiếu máy Chụp citi cắt lớp;
Nhân viên y tế giao tiếp chưa thật nhiệt tình; chưa được cung cấp thông tin đầy đủ
nhất là thông tin về bệnh, Bệnh viện chưa có khoa dinh dưỡng do vậy thực đơn còn
hơi sơ sài. Bệnh viện cần nỗ lực nhiều hơn trong việc phục vụ NB.
3.4. Nhận xét chung
Qua kết quả khảo sát sự hài lòng của 234 NB, người nhà NB điều trị nội trú
tại bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an học viên rút ra một số kết luận sau:
- Mức độ hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh đối với Bệnh
viện Y học cổ truyền - Bộ Công an cao hơn các bệnh viện khác bao gồm các nội
dung về:
+ Lời nói thái độ cử chỉ thân thiện với NB: Đây là một vấn đề mà đại đa số
người bệnh đều cho rằng họ được nhân viên y tế của bệnh viện đối xử ân cần, lời
nói và thái độ ân cần. Đây là một trong những điểm nổi bật của bệnh viện so với các
bệnh viện khác trong hệ thống y tế.
+ Công tác điều trị, chăm sóc, phục vụ: Trong công tác chăm sóc, phục vụ và
điều trịlãnh đạo bệnh viên hết sức quan tâm, hàng tuần trong các cuộc giao ban lãnh
đạo bệnh viện thường xuyên nhắc nhở đội ngũ bác sỹ, y tá của bệnh viện luôn luôn
phải đáp ứng một cách tốt nhất về công tác điều trị và chăm sóc cho bệnh nhân.
Điều này đã được toàn thể cán bộ nhân viên của bệnh viện quán triệt và thực hiện
nghiêm túc. Theo khảo sát và phỏng vấn thì phần lớn người bệnh được cho rằng họ
được chăm sóc và điều trị tận tình. Đây là một kết quả hết sức đáng khích lệ của
bệnh viện.
+ Nhân viên y tế hợp tác tốt với nhau và tận tình giúp đỡ NB, không có biểu
hiện ban ơn, gợi ý tiền quà. Đây là vấn đề được Bệnh viện đặc biệt quan tâm và chỉ
đạo sát sao tới toàn bộ nhân viên. Chính điều này đã đem lại một kết quả là đại đa số
khoảng 98% người bệnh rất hài lòng với nhân viên y tế trong việc tận tình giúp đỡ họ.
Đây là một tỷ lệ khá cao trong hệ thống các bệnh viện của Việt Nam hiện nay.
- Tuy nhiên vẫn có một số mặt mà mức độ hài lòng của NB và thân nhân về
53
chất lượng dịch vụ y tế của Bệnh viện chiếm một tỷ lệ thấp trong hệ thống bệnh
việnbao gồm các nội dung về:
+ Hướng dẫn về nội quy và những thông tin cần thiết khi vào viện: Theo
khảo sát và điều tra cho thấy vẫn có khoảng 20% bệnh nhân cho rằng không được
hướng dẫn về nội dung và những thông tin cần thiết khi vào viện. Đây tỷ lệ khá cao,
điều này buộc bệnh viện cần phải có những điều chỉnh kịp thời trong vấn đề hướng
dẫn nội quy và những thông tin cần thiết cho người bệnh một cách nhanh nhất,
thuận lợi nhất và đầy đủ nhất.
+ Công khai thuốc trước khi sử dụng: Qua khảo sát cho thấy có gần 20%
người bệnh cho rằng mình không được các nhân viên y tế của Bệnh viện công khai
đơn thuốc trước khi sử dụng, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sự tin tưởng của
người bệnh vào chất lượng dịch vụ y tế của bệnh viện. Bệnh viện cần phải thường
xuyên quán triệt cho nhân viên y tế là phải công khai đơn thuốc cho người bệnh để
người bệnh yên tâm hơn khi điều trị.
+ Cơ sở vật chất và trang thiết bị: Qua khảo sát cho thấy có một tỷ khá lớn
người bệnh cho rằng cơ sở vật và trang thiết bị của bệnh viện không đáp ứng được
yêu cầu về khám chữa bệnh. Đây là một trong yếu tố rất quan trọng đểnâng cao chất
lượng dịch vụ y tế cho nên Bệnh viện cần phải khẩn trưởng bổ sung các thiết bị y tế
đồng bộ và hiện đại.
+ Giải thích về tình trạng bệnh, chẩn đoán, phương pháp điều trị: Vẫn có
khoảng 15% người bệnh cho rằng mình không được giải thích về tình trạng bệnh,
chẩn đoán và phương pháp điều trị. Đây là một tỷ không hài lòng khá cao nếu so
với các bệnh viện hàng đầu khác trong hệ thống y tế.
+ Các thủ tục hành chính thuận tiện, không phiền hà: qua khảo sát cho thấy
có khoảng hơn 10% người bệnh cho rằng các thủ tục hành chính của bệnh viện
không thuận lợi và gây phiền hà cho người bệnh. Bệnh viện cần phải áp dụng các
biện pháp để cho thủ tục hành chính khi nhập viện và xuất viện của người bệnh là
thuận lợi nhất.
*
*
54
*
Tiểu kết Chƣơng 3
Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an có 29 năm lịch sử hình thành phát
triển. Trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của
Bệnh viện để hiểu được những đặc thù, thực trạng dịch vụ khám chữa bệnh và đặc
biệt là thực trạng công tác quản lý chất lượng dịch vụ của Bệnh viện giai đoạn 2011
đến 2014. Dựa vào công cụ thang đo SERVQUAL Chương 3 trình bày đánh giá
mức độ hài lòng của người bệnh để tìm được nhân tố thực sự ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ của Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an.
55
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN - BỘ CÔNG AN TRONG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
4.1. Phƣơng hƣớng quản lý chất lƣợng khám chữa bệnh của Bệnh viện Y học
cổ truyền - Bộ công an giai đoạn 2016 - 2020
Đánh giá của giới chuyên môn cho thấy Việt Nam chưa có một dịch vụ y tế
chất lượng cao đúng nghĩa. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn đầu tư tại các bệnh viện
khá thấp, trang thiết bị không đồng bộ; nguồn lực chuyên môn và quản lý bệnh viện
còn thiếu về số lượng lẫn chất lượng; giải pháp công nghệ thông tin trong quản lý
bệnh viện chưa được chú trọng.
Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an cũng gặp phải những hạn chế chung
của ngành y tế nước nhà. Việc tổ chức quản lý hiệu quả các nguồn lực ngày càng
khan hiếm sẽ mang lại kết quả nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Quản lý chất lượng
là trách nhiệm của tất cả thành viên trong Bệnh viện, trong từng khâu, từ lãnh đạo
đến nhân viên, phối hợp tốt giữa các khoa phòng... Trong đó, người bệnh là điểm
trung tâm, sự hài lòng của người bệnh là động lực thúc đẩy và mục tiêu của nó là
cải thiện không ngừng chất lượng dịch vụ.
Năm 2014, với nhiều sự thay đổi về chính sách bảo hiểm, nền kinh tế đang
trong giai đoạn khó khăn là những vấn đề cần đối mặt của Bệnh viện. Cải thiện chất
lượng dịch vụ y tế nói chung và chất lượng khám chữa bệnh nói riêng được Ban
lãnh đạo bệnh viện coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Để thực hiện tốt định
hướng phát triển, Bệnh viện cũng đề ra phương hướng quản lý chất lượng khám
chữa bệnh như sau:
- Thực thi quản lý chất lượng mới có thể đạt được chất lượng toàn diện. Các
dịch vụ khám chữa bệnh phải luôn thay đổi phù hợp với các nhu cầu thay đổi của
bệnh nhân. Cải tiến chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh của bệnh viện phải
là một quá trình liên tục. Bởi lẽ Bệnh viện có đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng
thì mới có thể tồn tại và phát triển. Bệnh viện Y học Cổ truyền - Bộ Công an cần áp
56
dụng tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp quản lý chất lượng, bao gồm: Đánh giá và
chứng nhận chất lượng Bệnh viện theo tiêu chuẩn Bộ Y tế ban hành; Áp dụng chu
trình đảm bảo và cải tiến chất lượng, quản lý chất lượng toàn diện.
- Bệnh viện chủ động lựa chọn cải thiện chất lượng BV là quy trình cần được
giám sát thực hiện thường xuyên theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế ban hành. Hoàn thiện
hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện gồm: Giám đốc bệnh viện làm Chủ tịch và
Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn làm Phó chủ tịch. Thành lập Tổ Quản lý chất
lượng trong bệnh viện để triển khai Bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do
Bộ Y tế ban hành phù hợp với điều kiện của bệnh viện. Đồng thời, hỗ trợ kỹ thuật
cho các khoa phòng triển khai các hoạt động bảo đảm cải tiến chất lượng.
- Bố trí kinh phí, đảm bảo điều kiện về trang thiết bị và phương tiện cho các
hoạt động quản lý chất lượng. Do nguồn kinh phí được Bộ đầu tư ngày càng thắt
chặt, Bệnh viện định hướng đầu tư không cần nhiều thiết bị y tế mà cần thiết bị y tế
đồng bộ và phù hợp nhu cầu người bệnh, không yêu cầu đông bác sĩ trong bệnh
viện mà bác sĩ phải có tay nghề cao.
- Bảo đảm nguồn nhân lực cho quản lý chất lượng. Bệnh viện có chương
trình học tập về quản lý chất lượng dịch vụ thường xuyên và giải pháp xử lý các rủi
ro một cách minh bạch. Tổ chức hoặc cử nhân viên y tế tham gia các khóa đào tạo,
bồi dưỡng về quản lý chất lượng do cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước thực hiện
đặc biệt là các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý chất lượng.
- Việc áp dụng quản lý chất lượng tại bệnh viện phải được thực hiện từng bước,
đúng kỹ thuật và dựa trên bằng chứng, số liệu thực tế tại Bệnh viện. Những sáng kiến cải
tiến chất lượng khi đưa ra áp dụng tuân thủ nguyên tắc thử nghiệm trên quy mô nhỏ (một
khoa, một bộ phận…) rồi rút kinh nghiệm rồi mới triển khai trên quy mô lớn.
4.2. Một số giải pháp quản lý chất lƣợng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Y học
cổ truyền Bộ Công an giai đoạn 2016-2020
4.2.1. Áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng Bệnh viện
- Cơ sở, lý do chọn giải pháp: Công tác quản lý bệnh viện đóng một vai trò
quan trọng trong việc quyết định chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện. Thực
trạng công tác quản lý tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an hiện nay đã có
rất nhiều thay đổi và cải cách nhưng để phù hợp với định hướng muốn nâng cấp
57
Bệnh viện lên loại I thì công tác quản lý chất lượng khám bệnh cần phải những giải
pháp đồng bộ.
- Mục tiêu của giải pháp: Hướng tới một quy trình quản lý đồng bộ và hiệu
quả tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an
- Nội dung của giải pháp:
+ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, nguồn lực về vốn cũng
như kinh phí Bệnh viện lựa chọn những tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp và triển khai áp
dụng tại Bệnh viện. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chất
lượng Bệnh viện cần tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng.
+ Bệnh viện cần tổ chức hệ thống quản lý chất lượng Bệnh viện. Mạng lưới
quản lý chất lượng Bệnh viện được thiết lập từ cấp bệnh viện đến các khoa, phòng,
đơn vị trong bệnh viện và do Phòng quản lý chất lượng làm đầu mối điều phối các
hoạt động.
+ Đánh giá chất lượng bệnh viện, gồm: Đánh giá hiệu quả áp dụng các tiêu
chí, tiêu chuẩn, mô hình, phương pháp về quản lý chất lượng bệnh viện để đưa ra
quyết định lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn, mô hình và phương pháp phù hợp; Bệnh
viện cần thực hiện lấy ý kiến thăm dò và đánh giá sự hài lòng của người bệnh và
thân nhân định lỳ làm cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người
bệnh và sự hài lòng của nhân viên y tế.
- Kết quả dự kiến: Giải pháp này sẽ đem lại sự quản lý bệnh viện theo hướng
hiện đại, hiệu quả và tiết kiệm.
4.2.2. Xây dựng quy chế dân chủ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp
- Cơ sở, lý do chọn giải pháp: Dịch vụ khám chữa bệnh là loại dịch vụ đặc
biệt, có hàm lượng chuyên môn cao người bệnh không có khả năng đánh giá kỹ
thuật mà chủ yếu đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh thông qua cách thức
nhân viên y tế tiếp xúc với họ, hay nói một cách khác là theo cách họ được khám,
chữa bệnh và chăm sóc chứ không phải dựa trên kết quả khám chữa bệnh cuối cùng.
Thực hiện Chỉ thị 03/CT-BYT, ngày 01/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc tăng cường các giải pháp thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh tại các cơ sở khám
58
bệnh, chữa bệnh.
Triển khai Thông tư 07/2014/TT-BYT, ngày 25/02/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức, người lao động
tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Mục tiêu của giải pháp: Nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân viên y
tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an.
- Nội dung của giải pháp: Để giao tiếp với người bệnh có hiệu quả cán bộ y
tế cần có các kỹ năng sau:
Hạn chế hợp lý các mong đợi quá mức của người bệnh. Mọi người bệnh khi
vào viện ai cũng mong muốn được chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên, thực tế chỉ có 60%
người bệnh được điều trị khỏi bệnh, gần 35% bệnh thuyên giảm và gần 5% bệnh
không thay đổi, nặng hơn hoặc tử vong. Ngoài ra, người bệnh mong đợi được chẩn
đoán sớm, được phục vụ ngay, không phải nằm ghép, được người nhà luôn luôn bên
cạnh... những mong đợi của người bệnh là chính đáng nhưng luôn luôn cao hơnvà
vượt quá khả năng mà mỗi cán bộ y tế và bệnh viện có thể đáp ứng. Vì vậy, cán bộ
y tế cũng cần có kỹ năng giao tiếp để hạn chế mong đợi của người bệnh một cách
hợp lý.
Sử dụng giao tiếp không lời hiệu quả: Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
ngôn ngữ hình thể như những biểu hiện về nét mặt, cử chỉ, hành động, của cán bộ y
tế gây ấn tượng quan trọng nhất đối với người bệnh.
Sử dụng từ ngữ và giọng nói phù hợp: Cần nhớ rằng giọng nói của cán bộ y
tế có tác động mạnh đến sự cảm nhận của người bệnh. Người bệnh có thể quên lời
nói nhưng rất khó quên giọng nói và hành vi của cán bộ y tế. Theo một báo cáo
nghiên cứu cho thấy, khi có sự khác nhau giữa cử chỉ, giọng nói và câu nói người ta
thương tin vào cử chỉ hơn là giọng nói và câu nói.
Đồng cảm với những lo âu của người bệnh: Theo điều tra trên 650 người
bệnh tại 6 bệnh viện do Hội Điều dưỡng Việt Nam và bệnh viện Bạch mai thực hiện
(2005) thì người bệnh khi nằm viện có 7 điều lo âu: (1) bệnh không khỏi và biến
chứng nặng hơn (99%); (2) bác sĩ và nhân viên y tế không nhiệt tình (62%); (3)
không đủ tiền để chữa bệnh (53%); (4) phải nằm ghép (50%); (5) không có chỗ cho
59
người nhà ở lại bệnh viện (50%); (6) phải chờ đợi lâu (35%); (7) đồ vải bệnh viện
không sạch (20%).
Giải thích thấu đáo khi người bệnh có than phiền hoặc tai biến: Trong thực
hành lâm sàng người bệnh có thể gặp các biến chứng do diễn biến của bệnh, do hạn
chế của y học và đôi khi do sơ suất của cán bộ y tế. Khi có biến chứng xảy ra, người
bệnh không thể phân biệt được do bệnh hay do cán bộ y tế sơ xuất. Vì vậy, khi cán
bộ y tế khi đã cố gắng hết sức mà biến chứng hoặc kết quả không mong muốn vẫn
xảy ra thì cần phải giành đủ thời gian để tiếp xúc và giải thích cho người bệnh. Cách
thức giải thích và sự đồng cảm của bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên y tế về những
biến chứng sẽ làm cho người bệnh giảm hoặc từ bỏ ý định khiếu kiện.
Cung cấp thông tin “xấu” cho người bệnh và người nhà kịp thời: mọi cán bộ
y tế cần biết chuẩn bị về tinh thần cho người bệnh và người nhà trước khi cung cấp
các thông tin xấu về sức khoẻ cho người bệnh. Cần hết tránh đưa tin “xấu” đột ngột
có thể gây sốc và khủng hoảng về tinh thần cho người bệnh.
Không để người bệnh ra viện còn bức xúc chưa được giải quyết: những trải
nghiệm trong quá trình nằm viện luôn dẫn đến những cảm xúc tốt hoặc không tốt
của người bệnh lúc ra viện; đa số người bệnh rất cảm động khi nói lời cảm ơn khi ra
viện, song cũng có ít trường hợp người bệnh trút bực tức vào thời điểm ra viện.
Hình ảnh của bệnh viện có thể được tăng lên hoặc giảm đi khi người bệnh ra viện.
Vì vậy, không để người bệnh ra viện mà còn có điều bức xúc chưa được giải quyết.
- Kết quả dự kiến: Nếu thực hiện tốt theo nội dung của giải pháp, nhân viên
viên y tế tại Bệnh viện sẽ có khả năng giao tiếp tốt với người bệnh để từ đó tạo ra sự
tin tưởng của người bệnh vào đội ngũ y tế.
4.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin công tác quản lý
- Cơ sở lý, do chọn giải pháp: Có thể nói công nghệ thông tin sẽ làm cho
việc quản lý bệnh trở nên đơn giản hơn và tất cả theo một quy trình thống nhất. Cho
nên nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý sẽ giúp nâng cao
hiệu quả quản lý.
- Mục tiêu của giải pháp:
+ Mục tiêu trước mắt: Xây dựng phần mềm “Quản lý bệnh viện” đáp ứng
60
được các yêu cầu quản lý nghiệp vụ của bệnh viện.
Quản lý bệnh nhân: Quản lý hồ sơ hành chính của bệnh nhân, quá trình điều
trị và các xét nghiệm đối với bệnh nhân.Yêu cầu: Chuẩn hoá thông tin về bệnh
nhân; Hồ sơ bệnh nhân được lưu trữ một cách tập trung, nhưng cần được xử lý một
cách phân tán; Phải lưu trữ được các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng; Lưu trữ lịch
sử khám và chữa bệnh.
Quản lý thuốc: Quản lý danh mục các loại thuốc, tên thuốc; Quản lý giá
thuốc, hạn sử dụng thuốc: Quản lý tài chính; Quản lý việc thanh toán viện phí của
bệnh nhân; Quản lý thu, chi của bệnh viện.
Quản lý nhân sự của bệnh viện: Quản lý hồ sơ nhân viên; Quản lý chuyên môn
+ Mục tiêu lâu dài:
Một là, tăng cường công tác quản lý hoạt động bệnh viện dựa trên cơ sở quản
lý khoa học và hiệu quả của hệ thống quản lý áp dụng tin học (tin học hoá quản lý
bệnh viện), tăng cường năng lực hoạt động của cán bộ dựa trên việc áp dụng kỹ
thuật cao.
Hai là, giúp cho người quản lý nắm được các thông tin nhanh, chính xác, bất
cứ lúc nào, tránh được quan liêu, hiệu chỉnh ngay được các sai sót và điều chỉnh
hoạt động kịp thời. Thông qua các dữ liệu và thông tin, người quản lý có thể đưa ra
được những kế hoạch phù hợp và giúp cho việc điều hành thực hiện kế hoạch một
cách nhanh chóng.
Ba là, giúp đơn giản hoá các thủ tục hành chính, loại bỏ bớt các hoạt động
trung gian, tạo điều kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh nhanh chóng, thuận tiện
và kịp thời.
Bốn là, tăng cường chất lượng thông tin của bệnh viện và thống nhất dữ liệu
cho hoạt động quản lý ngành thông qua Website riêng của Bệnh viện.
- Nội dung của giải pháp:
+ Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng: Cơ sở vật chất hạ tầng CNTT đóng vai trò
chủ đạo trong hệ thống CNTT. Hạ tầng cơ sở CNTT không phải đơn thuần chỉ gồm
các máy tính, thiết bị mạng... mà đó là hệ thống phức tạp, là tổ hợp của máy
khách/máy chủ, môi trường truyền thông, thiết bị mạng, phần mềm điều khiển tạo
61
thành cơ sở cho việc sử dụng, trao đổi thông tin trong toàn hệ thống.
Mạng máy tính bao gồm cả thiết bị phần cứng, các giải pháp công nghệ xây
dựng mạng, nên việc xây dựng mạng đóng vai trò chủ đạo, quyết định của hạ tầng
cơ sở CNTT.
Ngày nay, CNTT có nhiều bước tiến vượt lên cả về phần cứng cũng như
phần mềm, cộng với yêu cầu đổi mới công tác quản lý hiện nay, việc nâng cấp, mở
rộng và hoàn thiện hệ thống thông tin của bệnh viện trong những năm sau này là hết
sức cần thiết.
+ Xây dựng hệ thống mạng LAN của bệnh viện: Hệ thống mạng LAN trong
bệnh viện chính là cơ sở hạ tầng của hệ thống thông tin và là một yếu tố quan trọng
quyết định thành công việc ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện vì nó ảnh hưởng
trực tiếp tới tốc độ của các phần mềm quản lý bệnh viện đồng bộ. Vì vậy, cần được
tư vấn và thiết kế mạng LAN trong bệnh viện thật tốt, sao cho đáp ứng được các
yêu cầu hệ thống ứng dụng và dịch vụ trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Tùy
theo địa hình phân tán của các điểm nút mạng cần phải lựa chọn công nghệ đường
truyền sao cho đảm bảo các tiêu chí kỹ thuật (ví dụ: cáp quang; sợi trục hay công
nghệ không dây...)
Hệ thống mạng cần phải đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng, đảm bảo cung
cấp hạ tầng truyền thông cho việc truy cập cũng như cập nhật và tích hợp hệ thống
dữ liệu trong bệnh viện và ra bên ngoài. Đây là tiền đề cho các bước phát triển hệ
thống ứng dụng thống nhất trong một bệnh viện nói riêng và toàn ngành y tế nói
chung trong các giai đoạn tiếp theo.
+ Đầu tư kết nối Internet, trao đổi thông tin: Việc sử dụng dịch vụ Internet, dịch
vụ kết nối và dịch vụ ứng dụng Internet trong hệ thống bệnh viện là rất cấp thiết, là một
cửa ngõ lưu thông để cập nhật với khoa học công nghệ Y học thế giới, khuyến khích
ưu tiên phát triển Internet bệnh viện là một chủ trương lớn của ngành Y tế.
- Kết quả dự kiến: nếu giải pháp này được thực hiện thì việc quản lý bệnh
nhân và các thủ tục hành chính sẽ được đơn giản và theo một quy trình thống nhất.
Từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất của người bệnh khi khám và điều trị tại bệnh
viện Y học cổ truyền - Bộ Công an.
62
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Cơ sở, lý do chọn giải pháp: Trong công tác khám chữa bệnh yếu tố quyết
định đến chất lượng của dịch vụ quan trọng nhất là trình độ chuyên môn của đội
ngũ nhân viên y tế trong Bệnh viện. Tại Bệnh viện Y học cổ truyền - Bộ Công an
vấn đề nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế được
lãnh đạo hết sức quan tâm, nhưng với mục tiêu phấn đấu trở thành bệnh viện hạng I
thì đội ngũ nhân viên y tế của Bệnh viện cần phải tiếp tục được nâng cao trình độ để
đáp ứng được những đòi hỏi mới khi Bệnh viên trở thành bệnh viện loại I trong
tương lai.
- Mục tiêu của giải pháp: Xây dựng nguồn nhân lực có trình độ chuyên sâu
đáp ứng được nhu cầu của người bệnh và tiêu chuẩn của Bệnh viện loại I.
- Nội dung của giải pháp: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chính
trị tư tưởng cho cán bộ nhân viên nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ, hành
vi trong thực thi nhiệm vụ. Nâng cao tinh thần trách nhiệm ý thức tổ chức kỷ luật
lao động, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh. Không ngừng rèn luyện trau dồi đạo
đức nghề nghiệp, văn hóa giao tiếp ứng xử đối với đồng nghiệp, người bệnh và gia
đình người bệnh.
Quan tâm tạo điều kiện, động viên khích lệ cán bộ chiến sĩ tham gia học tập
nâng cao trình độ chuyên môn tiếp thu và ứng dụng được công nghệ kỹ thuật cao
nhất là các chuyên khoa sâu trong KCB, ngoại ngữ, tin học, quản lý mang kiến thức
về phục vụ hoạt động ở đơn vị.
Bệnh viện phải thay đổi chính mình để đáp ứng đòi hỏi nâng cao chất lượng
KCB, tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân. Để làm được điều này bệnh viện cần
thay đổi bộ mặt của mình như khoa khám bệnh phải thuận tiện, thoáng mát có đủ
ghế ngồi chờ cho người bệnh và người nhà người bệnh đồng thời phải công khai
minh bạch giá dịch vụ y tế mới. Làm sao để bộ phận đón tiếp, hướng dẫn bệnh nhân
đến các khoa, khám bệnh, xét nghiệm siêu âm… thuận tiện và khoa học.
Quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất; Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết
bị, cải thiện môi trường làm việc thân thiện, hiệu quả trong đơn vị.
Muốn tăng chất lượng chăm sóc khám chữa bệnh, Giám đốc bệnh viện cần có
63